Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2018/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 25 tháng 6 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 03/2014/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 01 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020”;
Căn cứ Thông tư số 19/2015/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về “Quy định Quy trình bố trí, ổn định dân cư thực hiện Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chỉnh phủ”.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1077/TTr-SNN ngày 17 tháng 5 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng hỗ trợ
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng cho việc thực hiện bố trí, ổn định dân cư theo quy hoạch, dự án đầu tư, kế hoạch của Nhà nước tại các vùng sạt lở bờ sông, sạt lở bờ biển, sạt lở kênh rạch, sụt lún đất, lốc xoáy, xâm nhập mặn, nước biển dâng, khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre, giai đoạn 2018 - 2020.
2. Đối tượng hỗ trợ
Hộ gia đình được bố trí, ổn định theo hình thức tái định cư tập trung, ổn định tại chỗ theo quy hoạch, dự án đầu tư, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm: Hộ gia đình đang sống ở vùng có nguy cơ bị mất đất ở, nhà ở, đất sản xuất và hộ gia đình bị mất đất ở, nhà ở, đất sản xuất do sạt lở bờ sông, sạt lở bờ biển, sạt lở kênh rạch, sụt lún đất, lốc xoáy, xâm nhập mặn, nước biển dâng, khu rừng đặc dụng cần phải di dời đến nơi ở an toàn, gia cố sạt lở ổn định nhà ở tại chỗ, di dời vào khu tái định cư tập trung.
Hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình các chi phí về di chuyển người, hành lý, mua công cụ sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi, lương thực, nước sinh hoạt, xây dựng nhà ở và hỗ trợ ổn định tại chỗ cho các hộ gia đình. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
1. Hộ gia đình di chuyển nội vùng dự án mức hỗ trợ là 20 triệu đồng/hộ, di chuyển trong tỉnh mức hỗ trợ là 23 triệu đồng/hộ, di chuyển ngoài tỉnh mức hỗ trợ là 25 triệu đồng/hộ. Trường hợp hộ gia đình bị mất toàn bộ đất ở, nhà ở, đất sản xuất do sạt lở bờ sông, sạt lở bờ biển, sạt lở kênh rạch, sụt lún đất, lốc xoáy, xâm nhập mặn, nước biển dâng, khu rừng đặc dụng được hỗ trợ thêm 12 tháng lương thực theo mức tương đương 30 kg gạo/nhân khẩu/tháng (mức giá theo thông báo của Sở Tài chính Bến Tre tại thời điểm hỗ trợ).
2. Hộ gia đình ở chỗ bị sạt lở bờ sông, chỗ bị sạt lở kênh rạch, tại các chỗ bị sạt lở chậm do không còn quỹ đất xây dựng khu tái định cư tập trung để di chuyển đến, vì thế hộ dân có thể gia cố sạt lở ổn định nhà ở tại chỗ, mức hỗ trợ là 10 triệu đồng/hộ.
3. Đối với các trường hợp hộ gia đình là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn thuộc đối tượng hỗ trợ theo quy định tại
Thực hiện theo Thông tư số 19/2015/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Quy định Quy trình bố trí, ổn định dân cư thực hiện Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện bố trí, ổn định dân cư tại các vùng sạt lở bờ sông, sạt lở bờ biển, sạt lở kênh rạch, sụt lún đất, lốc xoáy, xâm nhập mặn, nước biển dâng, khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre được sử dụng từ nguồn kinh phí của Trung ương hỗ trợ có mục tiêu thuộc Chương trình bố trí dân cư được ngân sách Nhà nước giao hàng năm (thực hiện Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ) và nguồn vốn lồng ghép của các chương trình, dự án khác trên địa bàn với Chương trình bố trí dân cư.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh, địa phương và các đoàn thể có liên quan tổ chức triển khai thực hiện tốt quy định tại Quyết định này và các quy định khác có liên quan.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện chương trình bố trí dân cư hàng năm, 05 năm trên địa bàn tỉnh để báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ theo quy định.
c) Theo dõi tiến độ thực hiện công tác bố trí, ổn định dân cư tại các vùng sạt lở bờ sông, sạt lở bờ biển, sạt lở kênh rạch, sụt lún đất, lốc xoáy, xâm nhập mặn, nước biển dâng, khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre, để kịp thời đề nghị bổ sung nguồn vốn hoặc điều chỉnh nếu có nhu cầu.
d) Chỉ đạo Chi cục Phát triển nông thôn thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm sau:
Phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế thành phố Bến Tre tổ chức thẩm tra thực tế số hộ dân di dời đến nơi ở an toàn, số hộ dân gia cố sạt lở ổn định tại chỗ và tham gia hội đồng xét duyệt cấp huyện, thành phố để thống nhất số hộ hỗ trợ hàng năm.
Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giải quyết khiếu nại của hộ dân đúng quy định.
Phối hợp và chịu trách nhiệm cấp phát kinh phí cho số hộ dân sạt lở bờ sông, sạt lở bờ biển, sạt lở kênh rạch, sụt lún đất, lốc xoáy, xâm nhập mặn, nước biển dâng, khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre và thanh quyết toán theo đúng quy định.
Tiếp nhận nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu Chương trình bố trí dân cư tại các vùng sạt lở bờ sông, sạt lở bờ biển, sạt lở kênh rạch, sụt lún đất, lốc xoáy, xâm nhập mặn, nước biển dâng, khu rừng đặc dụng và tiến hành cấp phát kinh phí cho hộ dân trực tiếp, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ làm công tác bố trí dân cư cấp huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn hàng năm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính trình cấp có thẩm quyền bố trí lồng ghép chính sách thuộc các chương trình, dự án khác trên địa bàn với dự án thuộc Chương trình bố trí dân cư được phê duyệt; trình cấp có thẩm quyền phân bổ nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu Chương trình bố trí dân cư tại các vùng sạt lở bờ sông, sạt lở bờ biển, sạt lở kênh rạch, sụt lún đất, lốc xoáy, xâm nhập mặn, nước biển dâng, khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
3. Sở Tài chính
Hướng dẫn và thẩm định dự toán để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương thực hiện hỗ trợ và tạo các điều kiện thuận lợi cho việc cấp phát kinh phí cho hộ dân đúng tiến độ theo quy định.
4. Kho bạc Nhà nước
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu Chương trình bố trí dân cư tại các vùng sạt lở bờ sông, sạt lở bờ biển, sạt lở kênh rạch, sụt lún đất, lốc xoáy, xâm nhập mặn, nước biển dâng, khu rừng đặc dụng theo đúng quy định.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Chủ trì cuộc họp hội đồng xét duyệt cấp huyện, thành phố và phối hợp với Chi cục Phát triển nông thôn giải quyết đơn khiếu nại của hộ dân sau khi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đã giải quyết nhưng hộ dân chưa thống nhất.
b) Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện/Phòng Kinh tế thành phố Bến Tre và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Tham gia đầy đủ các công việc theo quy trình xét hỗ trợ bố trí, ổn định dân cư tại các vùng sạt lở bờ sông, sạt lở bờ biển, sạt lở kênh rạch, sụt lún đất, lốc xoáy, xâm nhập mặn, nước biển dâng, khu rừng đặc dụng.
Thống kê đầy đủ số hộ dân được xét hỗ trợ bố trí, ổn định dân cư tại các vùng sạt lở bờ sông, sạt lở bờ biển, sạt lở kênh rạch, sụt lún đất, lốc xoáy xâm nhập mặn, nước biển dâng, khu rừng đặc dụng và họp hội đồng xét duyệt công bằng, chính xác, tránh tình trạng thắc mắc, khiếu nại của người dân.
Phân công cán bộ trực tiếp theo dõi để kịp thời tiếp nhận đề xuất của nhân dân và nắm tình hình sạt lở tại địa phương để báo cáo về huyện hỗ trợ theo đúng quy định.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2018 và thay thế Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bấn Tre về việc quy định mức hỗ trợ bố trí, ổn định dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2258/QĐ-UBND năm 2013 về định mức kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình thực hiện Chương trình bố trí dân cư vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2Quyết định 16/2014/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ bố trí, ổn định dân cư các vùng Thiên tai, đặc biệt khó khăn, khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3Quyết định 1450/QĐ-UBND năm 2014 về kinh phí hỗ trợ ổn định dân cư vùng thiên tai do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 4Quyết định 7468/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch điều chỉnh tổng thể bố trí ổn định dân cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025
- 5Kế hoạch 3481/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án "Bảo đảm trật tự trị an, an toàn cho nhân dân và các hoạt động kinh tế trên biển, đảo" tại Bình Thuận
- 6Quyết định 2302/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án “Ứng phó tình hình sạt lở bờ sông, bờ biển thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030”
- 7Quyết định 16/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác phòng, chống, xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 8Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2020 về đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 lĩnh vực bố trí dân cư và di dân, tái định cư thủy lợi, thủy điện do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 9Quyết định 2075/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể bố trí dân cư tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 10Công văn 1234/UBND-KT năm 2022 về tăng cường thực hiện biện pháp phòng, chống, ứng phó với mưa giông, lốc xoáy, gió giật và cây xanh ngã đổ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 11Công văn 5921/SXD-QLCLXD năm 2020 thực hiện biện pháp chủ động phòng, chống, ứng phó mưa giông, lốc xoáy, gió giật và cây xanh ngã đổ trên địa bàn thành phố do Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Nghị quyết 10/2023/NQ-HĐND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện bố trí ổn định dân cư trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2023-2025
- 1Quyết định 1776/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình Bố trí dân cư vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 2258/QĐ-UBND năm 2013 về định mức kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình thực hiện Chương trình bố trí dân cư vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3Thông tư 03/2014/TT-BNNPTNT hướng dẫn Quyết định 1776/QĐ-TTg về Chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Quyết định 1450/QĐ-UBND năm 2014 về kinh phí hỗ trợ ổn định dân cư vùng thiên tai do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 5Quyết định 7468/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch điều chỉnh tổng thể bố trí ổn định dân cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025
- 6Thông tư 19/2015/TT-BNNPTNT Quy trình bố trí, ổn định dân cư thực hiện chương trình bố trí dân cư theo Quyết định 1776/QĐ-TTg do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9Quyết định 49/2016/QĐ-UBND về quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 10Kế hoạch 3481/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án "Bảo đảm trật tự trị an, an toàn cho nhân dân và các hoạt động kinh tế trên biển, đảo" tại Bình Thuận
- 11Quyết định 2302/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án “Ứng phó tình hình sạt lở bờ sông, bờ biển thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030”
- 12Quyết định 16/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác phòng, chống, xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 13Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2020 về đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 lĩnh vực bố trí dân cư và di dân, tái định cư thủy lợi, thủy điện do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 14Quyết định 2075/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể bố trí dân cư tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 15Công văn 1234/UBND-KT năm 2022 về tăng cường thực hiện biện pháp phòng, chống, ứng phó với mưa giông, lốc xoáy, gió giật và cây xanh ngã đổ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 16Công văn 5921/SXD-QLCLXD năm 2020 thực hiện biện pháp chủ động phòng, chống, ứng phó mưa giông, lốc xoáy, gió giật và cây xanh ngã đổ trên địa bàn thành phố do Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 17Nghị quyết 10/2023/NQ-HĐND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện bố trí ổn định dân cư trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2023-2025
Quyết định 28/2018/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ bố trí, ổn định dân cư tại vùng sạt lở bờ sông, sạt lở bờ biển, sạt lở kênh rạch, sụt lún đất, lốc xoáy, xâm nhập mặn, nước biển dâng, khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- Số hiệu: 28/2018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/06/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Cao Văn Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra