Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/2011/QĐ-UBND

Hà Tĩnh, ngày 29 tháng 08 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 19/6/2009;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 về quy hoạch xây dựng, số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị, số 53/2007/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 về giám sát và đánh giá đầu tư;

Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Các Thông tư hướng dẫn về công tác đấu thầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Xét đề nghị của các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Nội vụ, Tài nguyên Môi trường, của UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan liên quan và Báo cáo kết quả thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 669/BC-STP ngày 09/8/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 09/2010/QĐ-UBND ngày 29/3/2010; Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 22/7/2008 của UBND tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Trưởng Ban quản lý các Khu Kinh tế; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, thị trấn, các tổ chức cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để B/c);
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đài PTTH và Báo Hà Tĩnh;
- Website Chính phủ;
- Các Phó VP/UB;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Các tổ chuyên viên VP/UB;
- Lưu: VT-XD.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Đình Sơn

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 29/8/2011)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích yêu cầu

Quy định phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách thuộc địa phương quản lý; cụ thể hóa một số nội dung để phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương; hướng dẫn quy trình, thủ tục đầu tư XDCB, góp phần cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng công trình, đẩy nhanh tiến độ và giải ngân nguồn vốn đầu tư nhằm tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả đầu tư và chống thất thoát lãng phí.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quyết định này quy định việc quản lý đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh đối với:

a) Các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách do địa phương quản lý, thuộc đối tượng và phạm vi điều chỉnh của Luật Xây dựng, Luật đấu thầu, Luật Quy hoạch đô thị và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; các Nghị định, Quyết định, Chỉ thị của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các Văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, phải thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và quy định này.

b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thực hiện theo quy định tại Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và các quy định hiện hành của Nhà nước và quy định này.

c) Đối với các dự án đầu tư không có xây dựng công trình thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và quy định này. Khuyến khích áp dụng quy định này đối với các dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác.

2. Đối tượng áp dụng:

Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.

Khuyến khích tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn khác áp dụng các quy định tại Quyết định này.

Điều 3. Công tác kế hoạch đầu tư

1. Các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước phải lập danh mục và giao kế hoạch hàng năm theo đúng quy định của Luật Ngân sách. Dự án đầu tư nhóm A, công trình thuộc danh mục công trình trọng điểm sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước phải nằm trong kế hoạch 5 năm được HĐND tỉnh thông qua, nếu dự án chưa có trong kế hoạch 5 năm thì phải có văn bản chấp thuận của Thường trực HĐND tỉnh.

Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện; bộ phận chuyên môn có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách của UBND các xã, phường, thị trấn và đơn vị quản lý sử dụng công trình căn cứ vào các Quy hoạch được duyệt, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được HĐND cùng cấp thông qua đề xuất các dự án đầu tư trình UBND cấp quyết định đầu tư phê duyệt chủ trương đầu tư.

2. Điều kiện ghi kế hoạch vốn: Tại thời điểm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch vốn đầu tư, dự án phải có đủ các điều kiện sau:

a) Đối với các dự án quy hoạch phải có đề cương hoặc nhiệm vụ dự án quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: Có quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư trước thời điểm trình HĐND cùng cấp thông qua kế hoạch hàng năm.

Đối với những dự án có tổng mức đầu tư dưới 2 tỷ đồng không phải lập và trình phê duyệt chủ trương đầu tư, Chủ đầu tư báo cáo cơ quan có thẩm quyền trực tiếp xem xét, kiểm tra sự cần thiết, nội dung đầu tư và lập danh mục gửi cơ quan đầu mối tổng hợp kế hoạch trình cấp có thẩm quyền giao kế hoạch hàng năm. Các tiểu dự án thuộc một chương trình, dự án đã được xác định chủ trương, quy mô đầu tư thì không phải phê duyệt về chủ trương đầu tư.

c) Đối với các dự án thực hiện đầu tư: Có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền trước ngày 15/11 năm trước liền kề của năm kế hoạch, trường hợp đặc biệt, những dự án có tính cấp bách phải có ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh.

3. Đầu mối tổng hợp kế hoạch trình cấp có thẩm quyền quyết định:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp kế hoạch đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách đầu tư phát triển (vốn ngân sách tập trung, vốn chương trình mục tiêu quốc gia, vốn hỗ trợ có mục tiêu theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, vốn sự nghiệp lập dự án quy hoạch thuộc ngân sách tỉnh), vốn Trái phiếu Chính phủ, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

b) Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp kế hoạch đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách sự nghiệp kinh tế, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

c) Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi là cấp huyện) có trách nhiệm tổng hợp, lấy ý kiến các phòng liên quan và trình UBND cấp huyện quyết định phê duyệt kế hoạch đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách do UBND cấp huyện quản lý.

d) Bộ phận chuyên môn có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách của UBND cấp xã có trách nhiệm tổng hợp, lấy ý kiến các đơn vị liên quan và trình UBND cấp xã quyết định phê duyệt kế hoạch đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương do UBND cấp xã quản lý.

e) Thời gian trả lời ý kiến của cơ quan, đơn vị liên quan tối đa là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến. Sau thời hạn trên không có văn bản trả lời thì được xem như đã thống nhất với nội dung do cơ quan đầu mối gửi và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về lĩnh vực quản lý Nhà nước của mình.

4. Việc điều chỉnh kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thực hiện theo các quy định của pháp luật về đầu tư; cơ quan đầu mối tổng hợp kế hoạch quy định tại khoản 3 điều này có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt điều chỉnh kế hoạch.

Chương 2.

MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Trình tự triển khai các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

1. Chuẩn bị đầu tư.

a) Phê duyệt chủ trương đầu tư và xác định Chủ đầu tư dự án.

b) Lập dự án đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.

c) Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư.

2. Thực hiện đầu tư.

a) Khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán.

b) Thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán.

c) Thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.

d) Lựa chọn nhà thầu.

e) Thi công xây dựng công trình.

3. Kết thúc dự án đầu tư đưa vào khai thác sử dụng.

a) Nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào khai thác sử dụng và thực hiện bảo hành công trình theo quy định.

b) Phương án bảo trì, duy tu bảo dưỡng công trình.

c) Quyết toán vốn đầu tư và phê duyệt quyết toán.

Điều 5. Lập và phê duyệt chủ trương đầu tư

1. Lập và phê duyệt chủ trương đầu tư:

a) Tất cả các dự án trước khi lập dự án đầu tư bắt buộc phải phê duyệt chủ trương đầu tư. Các Sở, ban, ngành (đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh), Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện (đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND cấp huyện), bộ phận chuyên môn có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách của UBND cấp xã (đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND cấp xã) và đơn vị quản lý sử dụng công trình đề xuất các dự án đầu tư trình UBND cấp quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư dự án.

Chủ trương đầu tư được căn cứ vào Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm đã được HĐND cùng cấp thông qua, các quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Nội dung hồ sơ khi trình phê duyệt chủ trương đầu tư gồm: Tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương đầu tư kèm theo thuyết minh làm rõ các nội dung: Tên dự án, sự cần thiết đầu tư, tên Chủ đầu tư, địa điểm xây dựng công trình (thuyết minh sơ bộ hiện trạng khu đất), sự phù hợp với quy hoạch (Quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng), mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư dự kiến, hình thức đầu tư, dự kiến tổng mức và nguồn vốn đầu tư (trong đó có phương án tổng thể bồi thường GPMB, chi phí nghiên cứu lập, thẩm định dự án), dự kiến thời gian hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư, thời gian thực hiện dự án;

c) Nội dung quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư gồm: Tên dự án, Chủ đầu tư, địa điểm dự kiến xây dựng công trình, mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư dự kiến, nội dung chuẩn bị đầu tư, dự kiến tổng mức và nguồn vốn đầu tư dự án, thời gian hoàn thành chuẩn bị đầu tư.

d) Thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư:

UBND các cấp quyết định đầu tư theo phân cấp quy định tại điều 10 Quy định này thực hiện phê duyệt chủ trương đầu tư.

e) Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh), Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện (đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND cấp huyện), bộ phận chuyên môn có chức năng quản lý kế hoạch, ngân sách của UBND cấp xã (đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND cấp xã) là đầu mối tiếp nhận, thẩm tra, trình UBND các cấp xem xét quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư.

f) Nội dung thẩm tra gồm: Sự cần thiết đầu tư, sự phù hợp quy hoạch, Chủ đầu tư, mục tiêu, quy mô đầu tư, nội dung chuẩn bị đầu tư và khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư để thực hiện dự án.

g) Thời gian thẩm tra hồ sơ trình phê duyệt chủ trương đầu tư tối đa là 7 ngày làm việc; thời gian xem xét phê duyệt chủ trương đầu tư tối đa là 5 ngày làm việc.

2. Phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư: Chủ đầu tư các dự án tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư dự án trên cơ sở chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nhà nước và UBND tỉnh.

Điều 6. Lập dự án đầu tư

1. Đối với các dự án quan trọng quốc gia theo Nghị quyết của Quốc hội thì Chủ đầu tư phải lập Báo cáo đầu tư trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư. Đối với các dự án khác, Chủ đầu tư lập dự án đầu tư theo quy định trừ các trường hợp lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình theo quy định tại điều 13 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ.

2. Nội dung báo cáo đầu tư, dự án đầu tư xây dựng công trình, báo cáo kinh tế - kỹ thuật:

a) Nội dung báo cáo đầu tư theo quy định tại điều 5 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ, Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ và các quy định hiện hành.

b) Nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại điều 6, 7, 8 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ, Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ và các quy định hiện hành của Nhà nước và của UBND tỉnh.

c) Nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật thực hiện theo quy định tại khoản 4 điều 35 Luật Xây dựng, Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ và các quy định hiện hành của Nhà nước và của UBND tỉnh.

d) Công tác tổ chức thực hiện bồi thường, GPMB theo quy hoạch không phải lập dự án; thực hiện theo Quyết định giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền, quy định cụ thể tại chương IV.

e) Thời gian để lập và trình thẩm định, phê duyệt xong dự án nhóm C không quá 3 tháng, nhóm B không quá 6 tháng, nhóm A không quá 9 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư. Trường hợp thời gian lập dự án kéo dài hơn so với quy định, Chủ đầu tư phải có văn bản báo cáo và được cơ quan quyết định đầu tư chấp thuận.

f) Đối với các dự án đầu tư giải quyết các nhu cầu cấp bách, bức xúc hoặc các yêu cầu đặc biệt khác, thực hiện theo văn bản chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.

3. Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, Nhà nước quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư. Doanh nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo các quy định hiện hành.

4. Đối với các dự án sử dụng vốn khác, Chủ đầu tư tự quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án. Đối với các dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên góp vốn thỏa thuận về phương thức quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ phần trăm (%) lớn nhất trong tổng mức đầu tư.

5. Các tiểu dự án trong các chương trình dự án lớn, có mức vốn đầu tư dưới 5 tỷ đồng, nếu không có quy định riêng thì tiểu dự án có quy mô xây dựng và người hưởng lợi nằm trọn trong địa bàn 1 xã, giao UBND cấp xã làm Chủ đầu tư và thực hiện quản lý dự án theo quy định.

6. Dự án có nhu cầu sử dụng đất thì phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận về địa điểm, diện tích và làm các thủ tục giao, thuê đất theo quy định.

Điều 7. Thẩm định dự án

1. Hồ sơ trình thẩm định.

a) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm:

- Tờ trình thẩm định dự án theo mẫu tại Phụ lục số II Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ.

- Dự án đầu tư xây dựng công trình gồm phần thuyết minh và hồ sơ thiết kế cơ sở;

- Các văn bản pháp lý có liên quan.

b) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình bao gồm:

- Tờ trình thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo mẫu tại Phụ lục số 2 Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/03/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Báo cáo kinh tế - kỹ thuật bao gồm phần thuyết minh và thiết kế bản vẽ thi công;

- Kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán của Chủ đầu tư, kèm theo văn bản góp ý của các cơ quan có liên quan (nếu có).

2. Nội dung thẩm định dự án:

a) Nội dung thẩm định dự án thực hiện theo quy định tại điều 11 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ, khoản 1 điều 6 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ và các quy định hiện hành của Nhà nước và của UBND tỉnh.

b) Nội dung thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình:

Nội dung thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại điều 3 Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và các quy định hiện hành của Nhà nước và của UBND tỉnh.

c) Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình đặc thù, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/06/2005 của Chính phủ.

3. Cơ quan, tổ chức thẩm định:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, theo điều 10, Quy định này.

b) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chủ trì tổ chức thẩm định các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp huyện.

c) Bộ phận chuyên môn có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách của UBND cấp xã chủ trì tổ chức thẩm định (hoặc thuê chuyên gia tư vấn) các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND cấp xã.

4. Tổ chức thẩm định:

a) Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan, tổ chức chủ trì thẩm định dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến của các cơ quan liên quan (bao gồm cả nội dung xem xét thiết kế cơ sở, lấy ý kiến thẩm định tổng mức đầu tư) theo quy định.

b) Các cơ quan có trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở theo quy định tại điều 16 Quy định này có trách nhiệm xem xét thiết kế cơ sở bao gồm:

- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc tổng mặt bằng được phê duyệt; sự phù hợp của thiết kế cơ sở với phương án tuyến công trình được chọn đối với công trình xây dựng theo tuyến; sự phù hợp của thiết kế cơ sở với vị trí, quy mô xây dựng và các chỉ tiêu quy hoạch đã được chấp thuận đối với công trình xây dựng tại khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt;

- Sự phù hợp của việc kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;

- Sự hợp lý của phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;

- Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, môi trường, phòng cháy, chữa cháy;

- Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực hành nghề của cá nhân lập thiết kế cơ sở theo quy định.

- Sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư với đặc điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của dự án đầu tư xây dựng công trình; tính đầy đủ, hợp lý và phù hợp với yêu cầu thực tế thị trường của các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư theo hồ sơ thiết kế cơ sở trình thẩm định.

Đối với các dự án đầu tư nhóm A, dự án nhóm B có tổng mức đầu tư lớn hơn 300 tỷ đồng, dự án đầu tư xây dựng công trình đặc thù, dự án đầu tư áp dụng tiêu chuẩn thiết kế nước ngoài hoặc thuê tư vấn nước ngoài và dự án đầu tư có các đặc điểm, tính chất kỹ thuật, yêu cầu công nghệ và các định mức, đơn giá không có trong hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền ban hành, Chủ đầu tư thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra tổng mức đầu tư trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án. Chi phí thẩm tra được tính vào chi phí khác của tổng mức đầu tư dự án.

c) Nội dung tham gia ý kiến của các cơ quan liên quan phải rõ ràng trên cơ sở viện dẫn các quy định của Nhà nước và quan điểm của cơ quan tham gia ý kiến; nội dung đồng ý (phù hợp), nội dung không đồng ý (không phù hợp), nội dung cụ thể phải bổ sung hoàn chỉnh.

d) Cơ quan chủ trì thẩm định dự án có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan (bao gồm ý kiến về thiết kế cơ sở, ý kiến thẩm định tổng mức đầu tư) và thông báo kết quả thẩm định dự án bằng văn bản để Chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án. Hồ sơ bổ sung, điều chỉnh thiết kế cơ sở phải gửi đồng thời cho cơ quan tham gia ý kiến. Khi hồ sơ dự án đủ điều kiện theo quy định, cơ quan chủ trì thẩm định dự án lập báo cáo thẩm định và trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

e) Trường hợp hồ sơ dự án phải bổ sung hoàn chỉnh theo thông báo kết quả thẩm định dự án, Chủ đầu tư phải hoàn chỉnh hồ sơ dự án, hồ sơ thiết kế cơ sở và gửi cơ quan chủ trì thẩm định dự án để thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Thời gian thẩm định dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:

a) Thời gian trả lời ý kiến cho cơ quan thẩm định kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu và hồ sơ hợp lệ, cụ thể:

Dự án thuộc nhóm C: không quá 4 ngày làm việc;

Dự án thuộc nhóm B: không quá 6 ngày làm việc;

Dự án thuộc nhóm A: không quá 10 ngày làm việc;

Sau thời hạn trên, nếu cơ quan được xin ý kiến về thiết kế cơ sở không có văn bản tham gia ý kiến, được xem là thống nhất với nội dung dự án do cơ quan chủ trì thẩm định gửi và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về lĩnh vực quản lý Nhà nước của mình.

b) Thời gian thẩm định dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể:

Báo cáo kinh tế - kỹ thuật: không quá 7 ngày làm việc

Dự án thuộc nhóm C: không quá 10 ngày làm việc;

Dự án thuộc nhóm B: không quá 15 ngày làm việc;

Dự án thuộc nhóm A: không quá 30 ngày làm việc;

Điều 8. Quy hoạch, cấp phép xây dựng:

1. Việc lập dự án đầu tư phải nằm trong kế hoạch đầu tư xây dựng hằng năm hoặc từng giai đoạn của kỳ kế hoạch, phải phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, an toàn xã hội và môi trường, phù hợp quy định về quản lý đất đai và các quy định khác liên quan.

2. Cấp phép xây dựng:

Các công trình trước khi khởi công phải có giấy phép xây dựng trừ các trường hợp nêu tại Khoản 1, Điều 19 Nghị định 12/2009/NĐ-CP.

Phân cấp thẩm quyền cấp phép xây dựng:

a) Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt; Cấp I; Cấp II; Công trình tôn giáo; Công trình di tích lịch sử - văn hóa; Công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng trên địa bàn tỉnh; Công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; Công trình xây dựng tạm nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt nhưng chưa thực hiện; Công trình xây dựng cấp III trên các tuyến phố chính của đô thị loại IV trở lên có mặt cắt đường lớn hơn hoặc bằng 35m; trên các tuyến Quốc lộ và đường Hồ Chí Minh.

b) Ban quản lý khu kinh tế cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng không khu kinh tế theo quy định phải có giấy phép xây dựng, trừ những công trình quy định tại điểm c, d khoản này.

c) UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối tượng quy định tại điểm a khoản này.

d) UBND cấp xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được phê duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.

Điều 9. Lựa chọn nhà thầu:

1. Việc áp dụng hình thức, phương thức lựa chọn nhà thầu đối với tất cả các trường hợp: Đấu thầu rộng rãi; đấu thầu hạn chế; chỉ định thầu; mua sắm trực tiếp; chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa; tự thực hiện; lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng hoặc lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt thực hiện theo Luật Đấu thầu, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 và văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương phải được Chủ đầu tư trình duyệt kế hoạch đấu thầu và chỉ được tổ chức thực hiện khi được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt kế hoạch đấu thầu;

2. Thông tin đấu thầu: Các gói thầu tổ chức đấu thầu rộng rãi, Chủ đầu tư phải thông báo trên Báo đấu thầu, thông tin đại chúng theo quy định, đồng thời phải gửi thông báo mời thầu đến Sở Kế hoạch và Đầu tư.

3. Các trường hợp được chỉ định thầu: được áp dụng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 40 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.

4. Điều kiện áp dụng chỉ định thầu: thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 40 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.

5. Đấu thầu hạn chế được áp dụng tại khoản 1 Điều 19 Luật đấu thầu 2005. Các trường hợp cấp bách, đặc biệt khác báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét.

6. Thẩm định, phê duyệt công tác đấu thầu:

a) Các dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư:

- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch đấu thầu, báo cáo kết quả thẩm định và dự thảo quyết định trình UBND tỉnh phê duyệt;

- Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thực hiện theo khoản 1, Điều 11 của Nghị định 85/2009/NĐ-CP của Chính phủ;

- Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đấu thầu và phải chịu trách nhiệm trước người có thẩm quyền quyết định đầu tư và trước pháp luật về quyết định của mình.

b) Các dự án do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư:

- Dự án do UBND cấp huyện quyết định đầu tư: Giao Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định kế hoạch đấu thầu, báo cáo kết quả thẩm định và dự thảo quyết định trình UBND cấp huyện phê duyệt;

- Dự án do UBND cấp xã quyết định đầu tư: Giao bộ phận giúp việc chuyên môn liên quan chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch đấu thầu, báo cáo kết quả thẩm định và dự thảo quyết định trình UBND cấp xã phê duyệt;

- Chủ đầu tư giao tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan mình tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao thẩm định không đủ năng lực thì Chủ đầu tư tiến hành lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để thẩm định. Trong mọi trường hợp, Chủ đầu tư phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu.

c) Các dự án còn lại: Người có thẩm quyền quyết định đầu tư đồng thời chịu trách nhiệm quyết định các nội dung công việc lựa chọn nhà thầu theo quy định;

d) Trường hợp đấu thầu hạn chế, giá gói thầu khi trình kế hoạch đấu thầu phải trừ tiết kiệm theo quy định của UBND tỉnh, Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm lựa chọn các nhà thầu có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu;

đ) Chỉ định thầu: Khi áp dụng hình thức chỉ định thầu, Chủ đầu tư phải tổ chức thực hiện đầy đủ các bước theo quy định. Hồ sơ của bên mời thầu yêu cầu Nhà đầu tư xin chỉ định thầu phải lập phương án giảm giá, mức giảm giá tối thiểu bằng mức tiết kiệm quy định của UBND tỉnh; Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm để chỉ định thầu theo quy định và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lựa chọn của mình.

7. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về đấu thầu; chịu trách nhiệm hướng dẫn các sở, ngành, huyện, thành phố, thị xã, các Chủ đầu tư thực hiện các nội dung về công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; kiểm tra, thanh tra và tổng hợp báo cáo công tác đấu thầu theo định kỳ các dự án đầu tư thuộc phạm vi địa phương quản lý.

8. Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm toàn diện về công tác đấu thầu theo thẩm quyền phê duyệt và có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu theo định kỳ (6 tháng, năm) theo quy định của pháp luật về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

9. Thời gian thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu.

a) Thời gian thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu: Không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

b) Thời gian phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định.

Điều 10. Thẩm quyền quyết định đầu tư

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C; Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C; Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư các dự án nhóm C trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi được phê duyệt chủ trương đầu tư.

Trưởng Ban Quản lý các Khu kinh tế quyết định đầu tư các dự án quy mô nhỏ, dưới 10 tỷ đồng.

UBND cấp huyện quyết định đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh đến 2.000 triệu đồng sau khi có văn bản chấp thuận của UBND tỉnh về nguồn vốn hỗ trợ trên cơ sở đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư để đảm bảo cân đối kế hoạch vốn.

UBND cấp xã quyết định đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên đến 500 triệu đồng sau khi có văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền để đảm bảo cân đối kế hoạch vốn.

2. Ủy quyền Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư đến 2 tỷ đồng sau khi có chủ trương đầu tư đã được UBND tỉnh phê duyệt.

3. Thời gian xem xét phê duyệt dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật của cấp có thẩm quyền tính từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định của cơ quan thẩm định:

Báo cáo kinh tế - kỹ thuật: không quá 03 ngày làm việc;

Dự án thuộc nhóm C: không quá 03 ngày làm việc;

Dự án thuộc nhóm B: không quá 08 ngày làm việc;

Dự án thuộc nhóm A: không quá 10 ngày làm việc;

Trường hợp đặc biệt, thời gian phê duyệt dự án có thể kéo dài nhưng không quá 12 ngày làm việc.

Điều 11. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán công trình

Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công theo quy định tại điều 18 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, ngày 12/02/2009 và điều 10 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ, gửi các quyết định phê duyệt đến cơ quan quyết định đầu tư, cơ quan xem xét thiết kế cơ sở và cơ quan chủ trì tổng hợp kế hoạch đầu tư trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.

Giao Chủ đầu tư phê duyệt dự toán công trình (trừ các công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật sẽ do người quyết định đầu tư phê duyệt) sau khi đã thẩm định hoặc thẩm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả phê duyệt dự toán công trình. Dự toán công trình được phê duyệt là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá xây dựng công trình và là căn cứ để đàm phán ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà thầu trong trường hợp chỉ định thầu (theo Khoản 3, Điều 10, Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ).

Điều 12. Điều chỉnh dự án

1. Dự án đầu tư xây dựng công trình đã được quyết định đầu tư chỉ được điều chỉnh theo quy định tại khoản 3 điều 1 Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009, Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ.

2. Các cấp có thẩm quyền không được phép điều chỉnh dự án đầu tư đối với các dự án thuộc đối tượng phải giám sát, đánh giá đầu tư nhưng chưa thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định.

3. Chỉ cho phép điều chỉnh đơn giá chi phí bù giá nguyên nhiên vật liệu đối các dự án, công trình có chi phí bù giá nguyên nhiên vật liệu khi thị trường có biến động > 5% so với giá nguyên liệu vật liệu đã được phê duyệt, ký kết hợp đồng.

Điều 13. Cung cấp Thông tin liên quan phục vụ lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư.

1. Cung cấp thông tin trên Trang thông tin điện tử của UBND tỉnh:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tổng hợp, đăng tải các thông tin liên quan đến công tác quản lý đầu tư và xây dựng, bao gồm: Các văn bản pháp luật của nhà nước, quy định, hướng dẫn về quản lý đầu tư và xây dựng đang có hiệu lực thi hành; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, quy hoạch phát triển ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Sở Tài chính là cơ quan tổng hợp, đăng tải các thông tin liên quan, bao gồm: Các văn bản pháp luật của nhà nước, quy định, hướng dẫn về quyết toán vốn đầu tư, quản lý giá vật tư, thiết bị, công bố đơn giá bồi thường GPMB trên địa bàn tỉnh.

c) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tổng hợp, đăng tải các thông tin liên quan đến công tác quản lý về tài nguyên và môi trường, bao gồm: Các văn bản pháp luật của nhà nước, quy định, hướng dẫn về tài nguyên và môi trường đang có hiệu lực thi hành, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm, hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự báo tác động về môi trường.

d) Sở Xây dựng là cơ quan tổng hợp, đăng tải các thông tin liên quan đến công tác quản lý quy hoạch kiến trúc, bao gồm: Các văn bản pháp luật của nhà nước, quy định, hướng dẫn về quản lý quy hoạch kiến trúc đang có hiệu lực thi hành; quy hoạch xây dựng, quy hoạch kết cấu hạ tầng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; công bố giá vật liệu xây dựng theo quy định.

e) Các sở khác có trách nhiệm đăng tải các thông tin văn bản pháp luật của nhà nước, quy định, hướng dẫn liên quan lĩnh vực quản lý của ngành mình.

2. Cung cấp thông tin trực tiếp theo đề nghị của Chủ đầu tư:

a) Trách nhiệm cung cấp thông tin theo đề nghị của Chủ đầu tư:

- Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin về chính sách đầu tư, hướng dẫn thủ tục, giải quyết khó khăn vướng mắc trong quá trình lập, thẩm định dự án, phê duyệt dự án, tổ chức đấu thầu;

- Sở Xây dựng hướng dẫn, cung cấp cho Chủ đầu tư thông tin về giá; đấu nối hạ tầng kỹ thuật đô thị khi Chủ đầu tư có yêu cầu để lập dự án; cung cấp thông tin và hướng dẫn chế độ, chính sách quản lý kinh tế - kỹ thuật, chất lượng trong xây dựng cơ bản.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, cung cấp cho Chủ đầu tư thông tin về quản lý công trình thủy lợi, đê điều khi Chủ đầu tư có yêu cầu để lập dự án.

- Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp, hướng dẫn, giải đáp các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chính sách đất đai, thủ tục thu hồi, giao đất; dự báo tác động môi trường; sử dụng tài nguyên.

- Sở Tài chính cung cấp, hướng dẫn, giải đáp các thông tin chính sách về thanh quyết toán vốn đầu tư.

- Các Sở chuyên ngành theo chức năng nhiệm vụ cung cấp, hướng dẫn, giải đáp các thông tin về quy hoạch, các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật ngành.

- UBND cấp huyện cung cấp, hướng dẫn giải đáp các thông tin liên quan về thủ tục lập, phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, hồ sơ địa chính liên quan đến địa điểm đất đai trên địa bàn.

- Phòng quản lý quy hoạch, xây dựng, hạ tầng cấp huyện cung cấp, hướng dẫn, giải đáp các thông tin về quy hoạch xây dựng của huyện, thành phố, thị xã theo theo cấp của UBND tỉnh.

- Các doanh nghiệp quản lý, kinh doanh điện lực, thông tin truyền thông cung cấp thông tin liên quan cho Chủ đầu tư làm căn cứ lập dự án.

b) Các cơ quan cung cấp thông tin chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng thông tin và hướng dẫn, giải đáp theo đề nghị của các Chủ đầu tư trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Chủ đầu tư.

c) Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, hướng dẫn cụ thể việc cung cấp thông tin cho Chủ đầu tư và niêm yết công khai tại cơ quan mình để triển khai thực hiện.

Điều 14. Giám sát, đánh giá đầu tư

1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư - Cơ quan đầu mối tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ. Chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi và tổng hợp công tác giám sát đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh. Kiến nghị với UBND tỉnh về các giải pháp nhằm khắc phục những vướng mắc trong hoạt động đầu tư để đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư;

2. Phòng Kế hoạch - Tài chính cấp huyện - Cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm tổ chức giám sát đánh giá các dự án do UBND cấp huyện, UBND cấp xã quyết định đầu tư, định kỳ báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Giao cơ quan cấp phép đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm giám sát đánh giá đầu tư các dự án do mình cấp phép theo quy định, định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm báo cáo UBND tỉnh và cơ quan đầu mối tổ chức giám sát, đánh giá đầu tư trong thời gian 5 ngày đầu của quý sau đó và báo cáo bất thường khi cần thiết.

4. Các dự án khác, người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ định bộ phận chịu trách nhiệm thường xuyên thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định.

5. Chủ đầu tư các dự án có trách nhiệm trực tiếp tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá dự án, cụ thể: Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ, thu thập và lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ của dự án, báo cáo của các nhà thầu, những thay đổi về chính sách, luật pháp của Nhà nước, các quy định của nhà tài trợ liên quan đến việc quản lý thực hiện dự án (nếu dự án có sử dụng nguồn vốn ODA); Báo cáo kịp thời cơ quan quản lý cấp trên xử lý các vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền; Lập báo cáo giám sát và đánh giá dự án theo quy định; Cung cấp, chia sẻ thông tin qua hệ thống giám sát, đánh giá dự án cấp ngành, địa phương và quốc gia) lập báo cáo giám sát đánh giá đầu tư dự án theo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm gửi về cơ quan đầu mối tổ chức giám sát, đánh giá đầu tư trong thời gian 5 ngày đầu của quý sau đó và báo cáo bất thường khi cần thiết.

6. Giám sát cộng đồng.

Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có dự án triển khai trên địa bàn thành lập Ban giám sát cộng đồng, phối hợp với Chủ đầu tư dự án đó để thực hiện việc giám sát cộng đồng có hiệu quả thiết thực.

Kinh phí thực hiện giám sát cộng đồng cho phép trích 10% từ chi phí tư vấn giám sát thi công công trình, đảm bảo mức tối thiểu 3 triệu đồng/1 dự án; Nếu nguồn trích từ chi phí tư vấn giám sát không đủ thì sử dụng từ nguồn chi phí quản lý dự án và các nguồn thu hợp pháp khác của ngân sách xã.

Chủ đầu tư phối hợp với Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có dự án có trách nhiệm tổ chức quản lý công tác giám sát cộng đồng và quản lý nguồn kinh phí trên có hiệu quả, tiết kiệm.

7. Các dự án sử dụng vốn ngân sách không thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư sẽ không được xem xét ghi vốn đầu tư kế hoạch năm tiếp theo quy định.

8. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kết quả công tác giám sát, đánh giá đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và UBND tỉnh theo định kỳ.

Chương 3.

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG CƠ BẢN

Điều 15. Nhiệm vụ của các sở chuyên ngành: phối hợp trong việc tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án xây dựng công trình bảo đảm về thời gian theo quy định; chịu trách nhiệm về nội dung đã tham gia, cụ thể cho các lĩnh vực:

1. Sở Công thương tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình: hầm mỏ, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các dự án công nghiệp chuyên ngành khác, trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, thủy sản, nông nghiệp, lâm nghiệp và các công trình chuyên ngành khác.

3. Sở Giao thông Vận tải tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông.

4. Sở Xây dựng tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị (kể cả đường giao thông đô thị); hạ tầng các Khu kinh tế, Khu công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác.

5. Sở Thông tin và Truyền thông: tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các công trình xây dựng chuyên ngành thông tin, truyền thông.

Các sở QLNN chuyên ngành có trách nhiệm thẩm định Tổng mức đầu tư khi tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở. Sở Tài chính có trách nhiệm kiểm tra sự phù hợp về việc áp dụng đơn giá các loại thiết bị lắp đặt trong công trình xây dựng khi lập Tổng mức đầu tư và thanh quyết toán.

Điều 16. Nhiệm vụ của Chủ đầu tư:

Chủ đầu tư dự án phải được cấp có thẩm quyền giao tại quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư trước khi lập dự án, phù hợp quy định của Luật Ngân sách; Việc xác định Chủ đầu tư thực hiện như sau:

1. Dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ: Chủ đầu tư dự án là Ủy ban nhân dân tỉnh, UBND tỉnh ủy quyền cho các Ban Quản lý dự án có đủ điều kiện năng lực tổ chức thực hiện.

2. Dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND các cấp:

a) Chủ đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách đầu tư phát triển là đơn vị quản lý; sử dụng công trình nếu đơn vị quản lý, sử dụng công trình có đủ điều kiện để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư.

b) Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm Chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư có thể giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm Chủ đầu tư. Trong trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm Chủ đầu tư thì đơn vị sẽ quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với Chủ đầu tư trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào khai thác, sử dụng.

c) Các trường hợp khác, UBND tỉnh xem xét quyết định đối với từng dự án cụ thể phù hợp với khả năng nguồn vốn, chủ sở hữu đầu tư và quy mô của dự án.

Điều 17. Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật.

Trường hợp Chủ đầu tư giao nhiệm vụ và ủy quyền cho Ban Quản lý dự án thì phải được thể hiện trong quyết định thành lập Ban Quản lý dự án. Chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý dự án.

Trường hợp Chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án thì Chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức quản lý dự án có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý để giúp Chủ đầu tư quản lý thực hiện dự án. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.

Điều 18. Các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, căn cứ yêu cầu của dự án và năng lực của Chủ đầu tư, khi phê duyệt dự án người quyết định đầu tư lựa chọn một trong các hình thức sau:

a) Trường hợp Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án để giúp Chủ đầu tư quản lý dự án. Ban Quản lý dự án phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của Chủ đầu tư. Ban Quản lý dự án có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà Ban Quản lý dự án không có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của Chủ đầu tư.

Đối với dự án có quy mô nhỏ, yêu cầu kỹ thuật không cao, có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thì Chủ đầu tư có thể không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án.

b) Trường hợp Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thì tổ chức tư vấn đó phải có điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được thực hiện theo hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên. Tư vấn quản lý dự án được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn tham gia quản lý nhưng phải được Chủ đầu tư chấp thuận và phù hợp với hợp đồng đã ký với Chủ đầu tư.

Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án, Chủ đầu tư vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.

Điều 19. Ban quản lý dự án là đơn vị trực thuộc Chủ đầu tư, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản hoặc sử dụng tư cách pháp nhân của Chủ đầu tư để thực hiện dự án.

Các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã, được thành lập một Ban Quản lý dự án chuyên trách. Đối với các sở, ban ngành quản lý đa ngành, đa lĩnh vực có thể được thành lập 2 Ban Quản lý dự án chuyên trách, nhưng phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.

Ban quản lý chuyên trách được giao nhiệm vụ giúp sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã quản lý các dự án. Trường hợp có nhiều dự án thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau thì các bộ phận chuyên môn liên quan hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình, cử người cùng tham gia theo chế độ kiêm nhiệm với Ban Quản lý dự án chuyên trách.

Trong trường hợp đặc biệt hoặc yêu cầu của Nhà tài trợ phải thành lập Ban Quản lý dự án độc lập thì phải được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 20. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án

1. Ban quản lý dự án thành lập để giúp Chủ đầu tư (Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố, thị xã) quản lý thực hiện chương trình dự án.

2. Ban quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ do Chủ đầu tư giao và quyền hạn do Chủ đầu tư ủy quyền. Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ được giao và quyền hạn được ủy quyền. Chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án.

3. Việc Chủ đầu tư giao nhiệm vụ, quyền hạn cho Ban quản lý dự án phải đảm bảo các nguyên tắc: phân định rõ trách nhiệm của Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án; phân cấp mạnh cho Ban quản lý dự án theo tinh thần trách nhiệm phải đi đôi với quyền hạn để giảm tối đa thủ tục hành chính giữa Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án; đồng thời vẫn đảm bảo nguyên tắc Chủ đầu tư phải kiểm soát được và chịu trách nhiệm về quá trình quản lý thực hiện dự án.

4. Ban quản lý dự án có 2 loại: Ban quản lý dự án hoạt động theo hình thức chuyên nghiệp (chuyên trách); Ban quản lý dự án hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm, loại hình này phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.

5. Cơ quan quyết định thành lập Ban quản lý dự án:

- UBND tỉnh quyết định đối với những dự án quan trọng, trọng điểm của tỉnh do UBND tỉnh làm Chủ đầu tư;

- Sở, ban, ngành quyết định đối với những dự án được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư giao hoặc ủy quyền cho các sở, ban, ngành làm Chủ đầu tư.

- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã quyết định đối với những dự án do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã là Chủ đầu tư.

6. Ban quản lý dự án được đồng thời quản lý nhiều dự án khi có đủ điều kiện, năng lực và được Chủ đầu tư cho phép. Ban quản lý dự án không được phép thành lập các Ban quản lý dự án trực thuộc hoặc thành lập các đơn vị sự nghiệp có thu để thực hiện quản lý dự án.

Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình quy mô lớn, phức tạp hoặc theo tuyến thì Ban quản lý được thuê các tổ chức tư vấn để quản lý các dự án thành phần.

7. Chủ đầu tư có thể ủy quyền cho Ban quản lý dự án được ký hợp đồng thuê cá nhân, tổ chức tư vấn nước ngoài có kinh nghiệm, năng lực để phối hợp với Ban quản lý dự án quản lý các công việc ứng dụng công nghệ xây dựng mới mà tư vấn trong nước chưa đủ năng lực thực hiện hoặc có yêu cầu khác.

Việc thuê tư vấn nước ngoài đơn vị các dự án sử dụng ngân sách nhà nước phải được UBND tỉnh cho phép.

8. Ban quản lý dự án có trách nhiệm giải trình với Chủ đầu tư, UBND tỉnh, các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan bảo vệ pháp luật về các vấn đề thuộc thẩm quyền khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

9. Mọi hoạt động của Ban quản lý dự án phải được công khai và chịu sự giám sát theo các quy định của pháp luật.

10. Quản lý có hiệu quả, chống thất thoát, lãng phí các nguồn lực của dự án.

Thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng và có các quy định, các biện pháp về phòng, chống tham nhũng.

11. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã, được giao làm Chủ đầu tư không được kiêm Giám đốc Ban quản lý dự án.

12. Đại diện của Ban quản lý dự án huyện, thành phố, thị xã đồng thời làm nhiệm vụ Ủy viên Thường trú Hội đồng giải phóng mặt bằng, tái định cư.

Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý dự án.

Nhiệm vụ chung: tổ chức thực hiện các dự án do Chủ đầu tư giao.

Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể: Chủ đầu tư có thể ủy quyền cho Ban quản lý dự án thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau:

1. Lập kế hoạch thực hiện dự án:

Ban quản lý dự án có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết hàng năm về thực hiện dự án (kế hoạch giải ngân, kế hoạch chi tiêu, kế hoạch đấu thầu …), trong đó xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí chấp nhận kết quả đối với từng hoạt động của dự án để làm cơ sở theo dõi, đánh giá.

2. Thực hiện các thủ tục về giao nhận đất, xin cấp giấy phép xây dựng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng và các công việc khác phục vụ cho việc xây dựng công trình.

3. Chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình để Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định.

4. Lập hồ sơ mời thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu.

5. Đàm phán, ký kết hợp đồng với các nhà thầu theo ủy quyền của Chủ đầu tư.

6. Trong trường hợp thực hiện theo hình thức tổng thầu, ngoài việc phải thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý dự án còn phải thực hiện các công việc sau:

- Thỏa thuận với tổng thầu về hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời thầu mua sắm thiết bị công nghệ chủ yếu và chi phí mua sắm thiết bị thuộc tổng giá trị của hợp đồng;

- Phê duyệt danh sách các nhà thầu phụ trong trường hợp chỉ định tổng thầu.

7. Thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều kiện, năng lực.

8. Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán theo hợp đồng ký kết.

9. Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh môi trường của công trình xây dựng.

10. Nghiệm thu, bàn giao công trình.

11. Lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm, báo cáo quyết toán khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng.

12. Quản lý tổ chức nhân sự, tài chính, tài sản của Ban quản lý dự án theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.

13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ đầu tư giao.

Điều 22. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý dự án

1. Ban quản lý dự án có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc (hoặc Trưởng ban, Phó Trưởng ban, sau đây gọi chung là Giám đốc, Phó Giám đốc); Ban Quản lý dự án có các phòng hoặc bộ phận chuyên môn nghiệp vụ. Người làm việc trong Ban Quản lý dự án có thể làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.

Giám đốc, Phó Giám đốc và những người phụ trách kỹ thuật, kinh tế, tài chính phải có trình độ đại học thuộc các chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực phụ trách và có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực chuyên môn phụ trách tối thiểu 3 năm. Đối với các dự án nhóm C ở vùng sâu, vùng xa thì các chức danh nói trên có thể trình độ chuyên môn là trung cấp, cao đẳng chuyên ngành phù hợp và có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực chuyên môn phụ trách tối thiểu là 3 năm.

2. Giám đốc là người đứng đầu Ban; quản lý, điều hành các hoạt động theo chế độ thủ trưởng; chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cùng cấp và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban.

3. Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công theo dõi, thực hiện một số lĩnh vực công tác; chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả quản lý các lĩnh vực được phân công phụ trách và cùng Giám đốc chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cùng cấp và trước pháp luật về lĩnh vực được phân công hoặc ủy quyền.

4. Các phòng hoặc bộ phận nghiệp vụ thuộc Ban do Chủ đầu tư quyết định thành lập theo đề nghị của Giám đốc Ban.

Nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng hoặc bộ phận nghiệp vụ do Giám đốc Ban quản lý dự án quyết định sau khi có thỏa thuận bằng văn bản của Chủ đầu tư.

5. Việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc và các chức danh khác của Ban thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của UBND tỉnh.

6. Ban quản lý dự án chuyên trách được bố trí từ 03 đến 05 người làm việc theo chế độ chuyên trách (Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán và cán bộ kỹ thuật), tùy theo quy mô, tính chất và mức độ phức tạp của dự án. Ngoài ra, Ban được tuyển lao động hợp đồng theo quy định hiện hành của Nhà nước để đáp ứng yêu cầu quản lý dự án theo sự chấp thuận của Chủ đầu tư.

7. Cán bộ, công chức, viên chức hoặc lao động hợp đồng của Ban quản lý dự án được hưởng lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ khác (nếu có) theo quy định hiện hành của Nhà nước. Cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm của Ban quản lý dự án được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm. Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm hàng tháng cho cán bộ, công chức, viên chức tối đa bằng 50% tiền lương và phụ cấp lương hàng tháng của từng cá nhân.

8. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Giám đốc, Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án do giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã quyết định thành lập Ban, bằng mức phụ cấp đối với chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn cùng cấp. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Giám đốc, Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Ban, do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 23. Nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động của Ban Quản lý dự án.

Kinh phí hoạt động của Ban quản lý dự án chủ yếu từ nguồn kinh phí quản lý dự án, ngân sách chỉ hỗ trợ trong trường hợp xét thấy cần thiết để đảm bảo duy trì hoạt động thực hiện dự án. Kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ được lấy từ nguồn ngân sách của cấp quyết định thành lập Ban quản lý dự án.

Chương 4.

CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 24. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ và thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Trình tự thủ tục các bước tiến hành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được quy định tại các Điều 29, 30, 31 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ và Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 16/3/2010 của UBND tỉnh ban hành quy định chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 16/6/2011 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 16/3/2010, bao gồm các bước như sau:

Bước 1. UBND cấp huyện thông báo thu hồi đất các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp huyện và cấp tỉnh sau khi dự án đầu tư được phê duyệt;

Bước 2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Bước 3. Thẩm định phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết của các dự án thu hồi đất liên quan đến 2 huyện, thành phố, thị xã thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện trình Sở Tài nguyên và Môi trường (hoặc Hội đồng thẩm định cấp tỉnh) thẩm định.

- Đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết của các dự án thu hồi đất trên địa bàn của huyện, thành phố, thị xã thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện trình phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc Hội đồng thẩm định cấp huyện) thẩm định;

Bước 4. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết:

- UBND tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết của các dự án phải thu hồi đất liên quan đến 2 đơn vị cấp huyện trở lên.

- UBND huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết của các dự án thu hồi đất trên địa bàn của huyện, thành phố, thị xã.

Bước 5. Triển khai Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và tổ chức giải phóng mặt bằng.

- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với UBND cấp xã công khai quyết định phê duyệt phê duyệt phương án bồi thường và tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

- Người có đất bị thu hồi bàn giao mặt bằng cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Bước 6. Cưỡng chế thu hồi đất (nếu có): Trường hợp người bị thu hồi đất không thực hiện quyết định thu hồi đất và bàn giao mặt bằng thì UBND cấp huyện tổ chức cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật Đất đai.

Bước 7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định.

Điều 25. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh

1. Sở Tài nguyên và Môi trường là Chủ tịch Hội đồng thẩm định cấp tỉnh, có trách nhiệm điều hành hoạt động của Hội đồng thẩm định và thẩm định những nội dung thuộc nguồn gốc sử dụng đất, việc áp giá bồi thường diện tích đất bị thu hồi, tổng hợp hồ sơ trình UBND tỉnh phê duyệt;

2. Sở Tài chính: Có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, lĩnh vực giá và các chế độ, chính sách hỗ trợ;

3. Sở Xây dựng: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định nội dung của phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lĩnh vực giá tài sản, vật kiến trúc, cây cối, hoa mùa, mồ mả;

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định những nội dung của phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư liên quan theo chức năng nhiệm vụ (khi cần thiết).

Điều 26. Trách nhiệm của UBND cấp huyện và UBND cấp xã.

1. UBND cấp huyện có trách nhiệm tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án thu hồi đất trên địa bàn của huyện, thành phố, thị xã; Chỉ đạo tổ chức chi trả tiền bồi thường; Quyết định cưỡng chế (nếu có); Giải quyết khiếu nại.

2. UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án; phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận về diện tích và nguồn gốc đất đai, tài sản của người bị thu hồi; phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.

Điều 27. Trách nhiệm của tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, chịu trách nhiệm về tính chính xác sự phù hợp chính sách của phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2. Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Điều 30, 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ và cơ quan có thẩm quyền quy định.

4. Chủ đầu tư phải bàn giao mặt bằng xây dựng công trình cho nhà thầu thi công trước khi khởi công công trình.

Chương 5.

THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ, QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH

Điều 28. Thanh toán vốn đầu tư.

Quản lý, thanh toán vốn đầu tư các dự án đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước; Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BTC; Thông tư số 88/2009/TT-BTC ngày 29/4/2009 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 và Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007 và Quy trình thanh toán vốn đầu tư của KBNN.

Điều 29. Quyết toán dự án hoàn thành

Việc quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án thuộc nguồn vốn Nhà nước thực hiện theo Thông tư 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước và các quy định cụ thể sau:

1. Thời gian lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành: Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt chậm nhất là 12 tháng đối với các dự án nhóm A; 9 tháng đối với các dự án nhóm B; 6 tháng đối với các dự án nhóm C; 3 tháng đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình kể từ khi công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng.

Đối với dự án đầu tư xây dựng nhóm B có nhiều hạng mục công trình theo quy định phải thực hiện kiểm toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán Chủ đầu tư căn cứ vào quy mô, tính chất và thời hạn thực hiện của từng dự án báo cáo UBND tỉnh (cấp quyết định đầu tư) về việc không thực hiện kiểm toán.

Đối với các hạng mục công trình, gói thầu độc lập Chủ đầu tư căn cứ quy mô, tính chất, mức độ hoàn thành, thời gian xây dựng để lập hồ sơ quyết toán cho từng hạng mục hoặc từng gói thầu độc lập trình cơ quan có thẩm quyền thẩm tra và phê duyệt ngay sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng. Khi dự án hoàn thành Chủ đầu tư phải tổng quyết toán toàn bộ dự án trình người có thẩm quyền phê duyệt.

2. Thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán

a) Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

b) Đối với các dự án được UBND tỉnh ủy quyền cho các cơ quan cấp dưới quyết định đầu tư, Sở Tài chính tổ chức thẩm tra và phê duyệt quyết toán.

c) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổ chức thẩm tra quyết toán và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thẩm tra và phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn sự nghiệp thuộc ngân sách cấp huyện quản lý.

d) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra và phê duyệt quyết toán các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp xã theo Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.

3. Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác quyết toán vốn đầu tư, quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý. Định kỳ 6 tháng, hàng năm Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chịu trách nhiệm báo cáo tình hình quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý về Sở Tài chính; Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Thời hạn thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ): Đối với dự án nhóm A là 4 tháng; nhóm B là 3 tháng; nhóm C là 2 tháng; Báo cáo kinh tế kỹ thuật là 1 tháng.

Chương 6.

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 30. Xử lý vi phạm trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư

1. Chủ đầu tư dự án phải chịu trách nhiệm toàn diện về thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định, đảm bảo chất lượng, tiến độ và hiệu quả của dự án theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thực hiện theo Nghị định 53/2007/NĐ-CP ngày 04/4/2007 của Chính phủ.

Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, nếu Chủ đầu tư vi phạm quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, cơ quan có thẩm quyền chỉ phê duyệt, giải quyết thủ tục hành chính khi có hồ sơ kiểm điểm trách nhiệm, xử lý vi phạm của Chủ đầu tư, cấp quyết định đầu tư đối với cá nhân, đơn vị vi phạm; tùy theo mức độ vi phạm phải được xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cơ quan, cá nhân cung cấp thông tin, giải quyết thủ tục hành chính nếu vi phạm quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, tùy theo mức độ vi phạm phải được xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thẩm định dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và Người Quyết định đầu tư về kết quả thẩm định dự án và các nội dung trình phê duyệt của mình; tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chịu trách nhiệm cá nhân theo quy định của pháp luật về quyết định của mình đối với những dự án đầu tư không hiệu quả, gây thất thoát lãng phí ngân sách Nhà nước.

5. Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã, Chánh thanh tra chuyên ngành của các sở có liên quan có trách nhiệm:

a) Tổ chức kiểm tra và thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng theo quy định hiện hành của Nhà nước; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo UBND tỉnh xử lý.

b) Hàng quý, 6 tháng, năm tổng hợp kết quả.

Điều 31. Xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng:

Người nào có hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp các hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng gây thiệt hại lớn đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại.

Công trình xây dựng sai quy hoạch, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng hoặc sai với giấy phép xây dựng được cấp đối với công trình xây dựng theo quy định phải cấp giấy phép xây dựng thì phải bị phá dỡ toàn bộ hoặc phần vi phạm theo quy định.

Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã, Chánh Thanh tra chuyên ngành của Sở liên quan có trách nhiệm:

+ Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về xây dựng.

+ Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại tố cáo về các nội dung liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng.

+ Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02/7/2002 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính số 04/2008/UBTVQH12 ngày 02/4/2008; Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/2/2009 về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà ở và công sở).

Hàng tháng, quý, 6 tháng, năm tổng hợp kết quả xử lý vi phạm hành chính của các tổ chức cá nhân tham gia hoạt động xây dựng báo cáo Sở Xây dựng trong 10 ngày đầu của tháng, quý sau.

Công bố hành vi vi phạm trên trang tin điện tử (Website) của Bộ Xây dựng và của UBND tỉnh; Hàng tháng, quý, 6 tháng, năm Sở Xây dựng tổng hợp tình hình vi phạm hành chính của các tổ chức cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh. Trường hợp đột xuất hoặc quá thẩm quyền, Sở Xây dựng trình UBND tỉnh xử lý.

Điều 32. Xử lý vi phạm trong công tác thanh toán vốn đầu tư, quyết toán dự án hoàn thành

- Cơ quan thanh tra, kiểm tra, thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành có trách nhiệm xử lý tài chính, giảm thanh toán hoặc thu hồi về ngân sách đối với các khoản kinh phí do các cơ quan tư vấn khảo sát, thiết kế, lập dự toán, thẩm tra thiết kế, thẩm tra dự toán tính sai định mức, chế độ quy định, kiểm toán độc lập không thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành về chuẩn mực kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành gây lãng phí, thất thoát ngân sách. Kiến nghị xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực liên quan, trong công tác nghiệm thu thanh toán không chính xác gây thất thoát, lãng phí ngân sách đối với các cá nhân, tổ chức thuộc Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, tư vấn giám sát. Các nhà thầu, đơn vị, cá nhân có liên quan phải chịu trách nhiệm bồi thường phần giá trị lãng phí, thất thoát do lỗi của mình gây nên.

- Không giao kế hoạch vốn dự án mới cho các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án có hơn 3 dự án chậm lập, tổ chức công tác Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng từ 6 tháng trở lên so với thời gian quy định.

Chương 7.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 33. Trách nhiệm các cơ quan, tổ chức, cá nhân

1. Giám đốc các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, các Chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án, các ban quản lý Khu kinh tế, Chủ tịch UBND cấp xã được phân cấp, ủy quyền thực hiện những nội dung về quản lý đầu tư - xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung thẩm định, quyết định của mình.

2. Các cơ quan thẩm định, phê duyệt hồ sơ xây dựng có trách nhiệm niêm yết công khai tại phòng tiếp nhận hồ sơ một cửa các thủ tục cần thiết khi Chủ đầu tư trình thẩm định hồ sơ xây dựng cơ bản và có trách nhiệm xem xét hồ sơ, hướng dẫn, bổ sung những nội dung còn thiếu để các Chủ đầu tư thực hiện, không gây phiền hà sách nhiễu đối với khách hàng.

Điều 34. Điều khoản thi hành

Giám đốc các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

Điều 35. Xử lý các công việc chuyển tiếp.

1. Đối với các dự án đầu tư đã có quyết định đầu tư trước ngày quyết định này có hiệu lực: giao Chủ đầu tư tiếp tục thực hiện theo quyết định đã phê duyệt. Các Sở, ngành, huyện, thành phố, thị xã, có trách nhiệm kiểm tra, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc được giao làm Chủ đầu tư để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật. Trường hợp đặc biệt hoặc có vướng mắc trong tổ chức thực hiện, báo cáo UBND tỉnh để xem xét, giải quyết, các bước tiếp theo thực hiện theo Quy định này.

2. Đối với dự án còn lại, thực hiện theo Quy định này.

Quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, hoặc những vấn đề phát sinh các Sở, ban ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành

  • Số hiệu: 26/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/08/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
  • Người ký: Lê Đình Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/09/2011
  • Ngày hết hiệu lực: 10/03/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản