Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 4794/TCT-CS
V/v: trả lời về chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2007

 

Kính gửi: Cục thuế Thành phố Hà Nội.

 

Trả lời công văn số  11923/CT-HTr ngày 24/08/2007 của, Cục thuế Thành phố Hà Nội hỏi về việc chênh lệch giữa giá trị của tài sản trên sổ sách kế toán và giá trị tài sản trên thực tế khi liên doanh giữa Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam và hãng Neanskorea (Hàn Quốc) giải thể, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Theo quy định tại Điểm 2.đ, Điều 8, Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) thì các Khoản thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế bao gồm lãi từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản.

Căn cứ theo quy định nêu trên thì khi Liên doanh tiến hành giải thể, Khoản chênh lệch giữa giá trị tài sản trên sổ sách kế toán và giá trị tài sản thực tế, việc xử lý thuế được thực hiện như sau:

1. Trường hợp tài sản đã khấu hao hết nhưng khi thực hiện đánh giá lại để giải thể Liên doanh, giá trị thực tế của tài sản vẫn còn thì:

- Trường hợp Liên doanh bán tài sản để chia bằng tiền mặt cho các bên trong Liên doanh theo tỷ lệ vốn góp thì toàn bộ số tiền thu được từ việc bán tài sản nêu trên sau khi trừ đi các Khoản chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản phải hạch toán vào thu nhập chịu thuế và thực hiện kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định.

- Trường hợp Liên doanh thực hiện chia tài sản đó cho các bên tham gia góp vốn trong Liên doanh thì thu nhập chịu thuế được xác định bằng giá trị tài sản được định giá bởi cơ quan kiểm toán độc lập sau khi trừ đi các Khoản chi phí liên quan đến việc định giá tài sản. Liên doanh có trách nhiệm kê khai và nộp thuế TNDN trên giá trị được định giá đó.

2. Trường hợp tài sản chưa khấu hao hết nhưng giá trị tài sản trên sổ sách kế toán không ngang bằng với giá trị tài sản trên thực tế thì:

- Trường hợp Liên doanh bán tài sản để chia bằng tiền mặt cho các bên trong Liên doanh theo tỷ lệ vốn góp, nếu giá trị bán tài sản thực tế lớn hơn giá trị tài sản còn lại trên sổ sách kế toán chưa khấu hao hết thì thu nhập chịu thuế được xác định bằng giá trị tài sản thực tế bán được trừ đi giá trị tài sản ghi nhận trên sổ sách kế toán và các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản, nếu giá trị bán tài sản thực tế nhỏ hơn giá trị tài sản ghi nhận trên sổ sách kế toán thì Liên doanh không phải nộp thuế TNDN. Phần chênh lệch giữa giá trị ghi nhận trên sổ sách kế toán và giá trị tài sản thực tế bán được (sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản) được ghi nhận vào chi phí hợp lý của Liên doanh.

- Trường hợp Liên doanh chia tài sản đó cho các bên tham gia góp vốn, nếu giá trị tài sản được định giá của cơ quan kiểm toán độc lập lớn hơn giá trị tài sản còn lại, chưa khấu hao hết, được ghi nhận trên sổ sách kế toán thì thu nhập chịu thuế được xác định bằng giá trị tài sản được định giá trừ đi giá trị tài sản ghi nhận trên sổ sách kế toán và các chi phí liên quan đến việc định giá tài sản, nếu giá trị tài sản được định giá của cơ quan kiểm toán độc lập nhỏ hơn giá trị tài sản ghi nhận trên sổ sách kế toán thì Liên doanh không phải nộp thuế TNDN. Phần chênh lệch giữa giá trị ghi nhận trên sổ sách kế toán và giá trị tài sản được định giá của cơ quan kiểm toán độc lập (sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến việc định giá tài sản) được ghi nhận vào chi phí hợp lý của Liên doanh.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế Thành phố Hà Nội biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC;
- Ban HT, PC, TTTĐ;
- Lưu: VT, CS-3b

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỒNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn số 4794/TCT-CS về việc chênh lệch giữa giá trị của tài sản trên sổ sách kế toán và giá trị tài sản trên thực tế khi liên doanh giữa Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam và hãng Neanskorea (Hàn Quốc) giải thể do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 4794/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 15/11/2007
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Phạm Duy Khương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/11/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản