BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13742/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2014 |
Kính gửi: | - Cục Hải quan TP Hải Phòng; |
Trả lời công văn số 7605/HQHP-TXNK ngày 31/10/2014 của Cục Hải quan TP Hải Phòng và công văn số 357/CV-HCMB ngày 31/10/2014 của Công ty CP hóa chất Miền Bắc về việc tính chậm nộp đối với nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu chuyển tiêu thụ nội địa, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Theo quy định về thời hạn nộp thuế đối với nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu tại điểm a khoản 3 Điều 42 Luật quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế; khoản 1 Điều 20 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013 của Bộ Tài chính, thì: hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày nếu doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định. Trường hợp không đáp ứng đủ các điều kiện, nhưng được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 39 và điểm c.1 khoản 1 Điều 20 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 thì:
- Việc chuyển tiêu thụ nội địa đối với hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu phải được Lãnh đạo Chi cục hải quan xem xét phê duyệt, người khai hải quan kê khai trên tờ khai hải quan mới và làm thủ tục hải quan theo loại hình nhập khẩu kinh doanh.
- Trường hợp không có lý do khách quan, khi chuyển tiêu thụ nội địa “Người nộp thuế phải nộp đủ các loại thuế, tiền chậm nộp kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu ban đầu đến ngày thực nộp thuế đối với số hàng hóa chuyển tiêu thụ nội địa Trường hợp có lý do: “do phía nước ngoài hủy hợp đồng xuất khẩu hoặc có lý do khách quan bất khả kháng, người nộp thuế phải chuyển tiêu thụ nội địa thì phải kê khai nộp đủ các loại thuế khi chuyển tiêu thụ nội địa; tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực nộp thuế (đối với trường hợp chuyển tiêu thụ nội địa ngoài thời hạn nộp thuế), Cục hải quan tỉnh, thành phố căn cứ giải trình của doanh nghiệp, xem xét xử lý từng trường hợp”.
Theo các quy định dẫn trên, trường hợp người nộp thuế được áp dụng thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh 275 ngày, trong thời gian bảo lãnh cơ quan hải quan đã đồng ý được chuyển tiêu thụ nội địa với lý do đối tác nước ngoài hủy hợp đồng xuất khẩu thì không bị tính chậm nộp.
Đối chiếu với quy định trên, trường hợp của Công ty CP hóa chất Miền Bắc nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu thuộc tờ khai số 709/NX01 ngày 02/10/2013 đã thực hiện bảo lãnh và chuyển tiêu thụ nội địa trong thời hạn bảo lãnh do phía nước ngoài hủy hợp đồng thì không tính chậm nộp đối với lượng nguyên liệu chuyển tiêu thụ nội địa.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan TP Hải Phòng, Công ty CP hóa chất Miền Bắc biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 10847/TCHQ-GSQL năm 2014 áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 11308/TCHQ-TXNK năm 2014 bổ sung hồ sơ hoàn thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu bán cho doanh nghiệp khác để sản xuất hàng xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 12258/TCHQ-TXNK năm 2014 xử lý phạt chậm nộp thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, chuyển tiêu thụ nội địa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 13083/TCHQ-TXNK năm 2014 xử lý tiền chậm nộp thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, chuyển tiêu thụ nội địa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 2500/QLCL-CL1 năm 2014 về nguyên liệu cồi điệp nhập khẩu từ Faroe và chế biến xuất khẩu vào EU do Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản ban hành
- 6Công văn 11826/TCHQ-TXNK năm 2015 về nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa là nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 3Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 10847/TCHQ-GSQL năm 2014 áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 11308/TCHQ-TXNK năm 2014 bổ sung hồ sơ hoàn thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu bán cho doanh nghiệp khác để sản xuất hàng xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 12258/TCHQ-TXNK năm 2014 xử lý phạt chậm nộp thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, chuyển tiêu thụ nội địa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 13083/TCHQ-TXNK năm 2014 xử lý tiền chậm nộp thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, chuyển tiêu thụ nội địa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 2500/QLCL-CL1 năm 2014 về nguyên liệu cồi điệp nhập khẩu từ Faroe và chế biến xuất khẩu vào EU do Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản ban hành
- 9Công văn 11826/TCHQ-TXNK năm 2015 về nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa là nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 13742/TCHQ-TXNK năm 2014 về tính chậm nộp đối với nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu chuyển tiêu thụ nội địa do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 13742/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/11/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Dương Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/11/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực