Mục 1 Chương 7 Văn bản hợp nhất 04/VBHN-VPQH năm 2023 hợp nhất Bộ luật Hàng hải Việt Nam do Văn phòng Quốc hội ban hành
Điều 145. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
1. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển là thỏa thuận được giao kết giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển, theo đó người vận chuyển thu giá dịch vụ vận chuyển do người thuê vận chuyển trả và dùng tàu biển để vận chuyển hàng hóa từ cảng nhận hàng đến cảng trả hàng.
2. Hàng hóa là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, nhiên liệu, hàng tiêu dùng và các động sản khác, kể cả động vật sống, container hoặc công cụ tương tự do người giao hàng cung cấp để đóng hàng được vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.
Điều 146. Các loại hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
1. Hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển là hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển được giao kết với điều kiện người vận chuyển không phải dành cho người thuê vận chuyển nguyên tàu hoặc một phần tàu cụ thể mà chỉ căn cứ vào chủng loại, số lượng, kích thước hoặc trọng lượng của hàng hóa để vận chuyển.
Hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển được giao kết theo hình thức do các bên thỏa thuận.
2. Hợp đồng vận chuyển theo chuyến là hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển được giao kết với điều kiện người vận chuyển dành cho người thuê vận chuyển nguyên tàu hoặc một phần tàu cụ thể để vận chuyển hàng hóa theo chuyến.
Hợp đồng vận chuyển theo chuyến phải được giao kết bằng văn bản.
Điều 147. Các bên liên quan đến hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
1. Người thuê vận chuyển là người tự mình hoặc ủy quyền cho người khác giao kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển với người vận chuyển. Trường hợp hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển, người thuê vận chuyển được gọi là người giao hàng.
2. Người vận chuyển là người tự mình hoặc ủy quyền cho người khác giao kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển với người thuê vận chuyển.
3. Người vận chuyển thực tế là người được người vận chuyển ủy thác thực hiện toàn bộ hoặc một phần việc vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.
4. Người giao hàng là người tự mình hoặc được người khác ủy thác giao hàng cho người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.
5. Người nhận hàng là người có quyền nhận hàng quy định tại Điều 162 và Điều 187 của Bộ luật này.
1. Chứng từ vận chuyển bao gồm vận đơn, vận đơn suốt đường biển, giấy gửi hàng đường biển và chứng từ vận chuyển khác. Mẫu vận đơn, vận đơn suốt đường biển do doanh nghiệp phát hành và phải được gửi, lưu tại cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải.
2. Vận đơn là chứng từ vận chuyển làm bằng chứng về việc người vận chuyển đã nhận hàng hóa với số lượng, chủng loại, tình trạng như được ghi trong vận đơn để vận chuyển đến nơi trả hàng; bằng chứng về sở hữu hàng hóa dùng để định đoạt, nhận hàng và là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.
3. Vận đơn suốt đường biển là vận đơn ghi rõ việc vận chuyển hàng hóa được ít nhất hai người vận chuyển bằng đường biển thực hiện.
4. Giấy gửi hàng đường biển là bằng chứng về việc hàng hóa được nhận như được ghi trong giấy gửi hàng đường biển; là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. Giấy gửi hàng đường biển không được chuyển nhượng.
5. Chứng từ vận chuyển khác là chứng từ do người vận chuyển và người thuê vận chuyển thỏa thuận về nội dung, giá trị.
Điều 149. Giá và phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển
1. Giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển là khoản tiền trả cho người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển bằng đường biển.
Phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển (nếu có) là khoản tiền trả thêm cho người vận chuyển ngoài giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển.
2. Doanh nghiệp thực hiện việc niêm yết giá theo quy định của pháp luật về giá và niêm yết phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển theo quy định của Chính phủ.
Điều 150. Nghĩa vụ của người vận chuyển
Người vận chuyển phải mẫn cán để trước và khi bắt đầu chuyến đi, tàu biển có đủ khả năng đi biển, có thuyền bộ thích hợp, được cung ứng đầy đủ trang thiết bị và vật phẩm dự trữ; các hầm hàng, hầm lạnh và khu vực khác dùng để vận chuyển hàng hóa có đủ các điều kiện nhận, vận chuyển và bảo quản hàng hóa phù hợp với tính chất của hàng hóa.
Điều 151. Miễn trách nhiệm của người vận chuyển
1. Người vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với mất mát, hư hỏng hàng hóa do việc tàu biển không đủ khả năng đi biển, nếu đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 150 của Bộ luật này. Trong trường hợp này, người vận chuyển có nghĩa vụ chứng minh đã thực hiện nhiệm vụ một cách mẫn cán.
2. Người vận chuyển được miễn hoàn toàn trách nhiệm, nếu tổn thất hàng hóa xảy ra trong trường hợp sau đây:
a) Lỗi của thuyền trưởng, thuyền viên, hoa tiêu hàng hải hoặc người làm công của người vận chuyển trong việc điều khiển hoặc quản trị tàu;
b) Hỏa hoạn không do người vận chuyển gây ra;
c) Thảm họa hoặc tai nạn hàng hải trên biển, vùng nước cảng biển mà tàu biển được phép hoạt động;
d) Thiên tai;
đ) Chiến tranh;
e) Hành động xâm phạm trật tự và an toàn công cộng mà bản thân người vận chuyển không gây ra;
g) Hành động bắt giữ của người dân hoặc cưỡng chế của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác;
h) Hạn chế về phòng dịch;
i) Hành động hoặc sự sơ suất của người giao hàng, chủ sở hữu hàng, đại lý hoặc đại diện của họ;
k) Đình công hoặc các hành động tương tự khác của người lao động do bất kỳ nguyên nhân nào làm đình trệ hoàn toàn hoặc một phần công việc;
l) Bạo động hoặc gây rối;
m) Hành động cứu người hoặc cứu tài sản trên biển;
n) Hao hụt về khối lượng, trọng lượng hoặc mất mát, hư hỏng khác của hàng hóa xảy ra do chất lượng, khuyết tật ẩn tỳ hoặc khuyết tật khác của hàng hóa;
o) Hàng hóa không được đóng gói đúng quy cách;
p) Hàng hóa không được đánh dấu ký, mã hiệu đúng quy cách hoặc không phù hợp;
q) Khuyết tật ẩn tỳ của tàu biển mà những người có trách nhiệm không phát hiện được, mặc dù đã thực hiện nhiệm vụ một cách mẫn cán;
r) Bất kỳ nguyên nhân nào khác xảy ra mà người vận chuyển không có lỗi hoặc không cố ý gây ra tổn thất hoặc không phải do người làm công, đại lý của người vận chuyển có lỗi gây ra. Trường hợp có người được hưởng quyền miễn hoàn toàn trách nhiệm của người vận chuyển theo quy định của pháp luật hoặc theo sự thỏa thuận ghi trong hợp đồng thì người đó phải chứng minh rằng người vận chuyển đã không có lỗi, không cố ý hoặc những người làm công, đại lý của người vận chuyển cũng không có lỗi hoặc không cố ý gây ra sự mất mát, hư hỏng của hàng hóa.
3. Chậm trả hàng là việc hàng hóa không được trả trong khoảng thời gian đã thỏa thuận theo hợp đồng hoặc trong khoảng thời gian hợp lý cần thiết mà người vận chuyển mẫn cán có thể trả hàng đối với trường hợp không có thỏa thuận. Người vận chuyển không phải chịu trách nhiệm đối với việc chậm trả hàng trong trường hợp sau đây:
a) Đi chệch tuyến đường khi đã có sự chấp thuận của người giao hàng;
b) Nguyên nhân bất khả kháng;
c) Phải cứu người hoặc trợ giúp tàu khác đang gặp nguy hiểm khi tính mạng con người trên tàu có thể bị đe dọa;
d) Cần thời gian để cấp cứu cho thuyền viên hoặc người trên tàu.
Điều 152. Giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển
1. Trong trường hợp tính chất, giá trị của hàng hóa không được người giao hàng khai báo trước khi bốc hàng hoặc không được ghi rõ trong vận đơn, giấy gửi hàng đường biển hoặc chứng từ vận chuyển khác thì người vận chuyển chỉ có nghĩa vụ bồi thường mất mát, hư hỏng hàng hóa hoặc tổn thất khác liên quan đến hàng hóa trong giới hạn tối đa tương đương với 666,67 đơn vị tính toán cho mỗi kiện hoặc cho mỗi đơn vị hàng hóa hoặc 02 đơn vị tính toán cho mỗi kilôgam trọng lượng cả bì của số hàng hóa bị mất mát, hư hỏng tùy theo giá trị nào cao hơn.
Đơn vị tính toán quy định trong Bộ luật này là đơn vị tiền tệ do Quỹ tiền tệ quốc tế xác định và được quy ước là Quyền rút vốn đặc biệt.
Tiền bồi thường được chuyển đổi thành tiền Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm thanh toán bồi thường.
2. Khi container hoặc công cụ tương tự được dùng để đóng hàng hóa thì mỗi kiện hoặc đơn vị hàng hóa đã ghi trong chứng từ vận chuyển, đã đóng vào công cụ được coi là một kiện hoặc 01 đơn vị hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp chứng từ vận chuyển không ghi rõ số kiện hoặc đơn vị hàng hóa thì container hoặc công cụ đó chỉ được xem là 01 kiện hoặc 01 đơn vị hàng hóa.
3. Trong trường hợp chủng loại và giá trị hàng hóa được người giao hàng khai báo trước khi bốc hàng và được người vận chuyển chấp nhận, ghi vào chứng từ vận chuyển thì người vận chuyển chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hàng hóa trên cơ sở giá trị đó theo nguyên tắc sau đây:
a) Đối với hàng hóa bị mất mát thì bồi thường bằng giá trị đã khai báo;
b) Đối với hàng hóa bị hư hỏng thì bồi thường bằng mức chênh lệch giữa giá trị khai báo và giá trị còn lại của hàng hóa.
Giá trị còn lại của hàng hóa được xác định trên cơ sở giá thị trường tại thời điểm và địa điểm dỡ hàng hoặc lẽ ra phải dỡ hàng; nếu không xác định được thì căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm và địa điểm bốc hàng cộng thêm chi phí vận chuyển đến cảng trả hàng.
4. Trách nhiệm của người vận chuyển đối với việc chậm trả hàng được giới hạn số tiền bằng hai phẩy năm lần giá dịch vụ vận chuyển của số hàng trả chậm, nhưng không vượt quá tổng số giá dịch vụ vận chuyển phải trả theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.
Điều 153. Mất quyền giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển
1. Người vận chuyển mất quyền giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển quy định tại Điều 152 của Bộ luật này nếu người khiếu nại chứng minh được mất mát, hư hỏng hàng hóa là hậu quả do người vận chuyển đã có hành vi cố ý gây mất mát, hư hỏng, chậm trả hàng hoặc cẩu thả và biết rằng việc mất mát, hư hỏng hoặc chậm trả hàng đó có thể xảy ra.
2. Người làm công, đại lý của người vận chuyển thực hiện với chủ định gây ra mất mát, hư hỏng hàng hóa, chậm trả hàng hoặc cẩu thả và biết rằng việc mất mát, hư hỏng hoặc chậm trả hàng đó có thể xảy ra cũng không được giới hạn trách nhiệm quy định tại Mục này.
Điều 154. Nghĩa vụ của người giao hàng
1. Người giao hàng phải bảo đảm hàng hóa được đóng gói và đánh dấu ký, mã hiệu theo quy định. Người vận chuyển có quyền từ chối bốc lên tàu biển những hàng hóa không bảo đảm tiêu chuẩn đóng gói cần thiết.
2. Người giao hàng phải cung cấp trong một thời gian thích hợp cho người vận chuyển các tài liệu và chỉ dẫn cần thiết đối với hàng hóa dễ nổ, dễ cháy và các loại hàng hóa nguy hiểm khác hoặc loại hàng hóa cần phải có biện pháp đặc biệt khi bốc hàng, vận chuyển, bảo quản và dỡ hàng.
Người giao hàng phải bồi thường các tổn thất phát sinh do việc cung cấp chậm trễ, thiếu chính xác hoặc không hợp lệ các tài liệu và chỉ dẫn cần thiết.
3. Người giao hàng dù cố ý hoặc vô ý đều phải chịu trách nhiệm đối với người vận chuyển, hành khách, thuyền viên và các chủ hàng khác về những tổn thất phát sinh do khai báo hàng hóa không chính xác hoặc không đúng sự thật, nếu người vận chuyển chứng minh được là người giao hàng có lỗi gây ra tổn thất đó.
Điều 155. Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
1. Người vận chuyển có quyền dỡ hàng hóa khỏi tàu biển, hủy bỏ hoặc làm mất khả năng gây hại của hàng hóa dễ nổ, dễ cháy hoặc hàng hóa nguy hiểm khác mà không phải bồi thường và vẫn được thu đủ giá dịch vụ vận chuyển, nếu số hàng hóa đó đã được khai báo sai hoặc do người vận chuyển không được thông báo trước và cũng không thể nhận biết được về những đặc tính nguy hiểm của hàng hóa khi bốc hàng theo sự hiểu biết nghiệp vụ thông thường.
Người giao hàng phải chịu trách nhiệm về các tổn thất phát sinh.
2. Trong trường hợp người vận chuyển đã nhận bốc lên tàu biển những hàng hóa nguy hiểm, mặc dù đã được thông báo trước hoặc đã nhận biết được tính chất nguy hiểm của hàng hóa đó theo sự hiểu biết nghiệp vụ thông thường và đã thực hiện các biện pháp bảo quản theo đúng quy định, nhưng khi hàng hóa đó đe dọa sự an toàn của tàu, người và hàng hóa trên tàu thì người vận chuyển có quyền xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trong trường hợp này, người vận chuyển chịu trách nhiệm về tổn thất phát sinh theo các nguyên tắc về tổn thất chung và chỉ được thu giá dịch vụ vận chuyển theo quãng đường thực tế.
Giá dịch vụ vận chuyển theo quãng đường thực tế là giá dịch vụ vận chuyển được tính trên cơ sở tỷ lệ giữa quãng đường mà hàng hóa được vận chuyển trong thực tế so với toàn bộ quãng đường vận chuyển đã thỏa thuận trong hợp đồng, cũng như trên cơ sở tỷ lệ giữa sự đầu tư chi phí, thời gian, sự rủi ro hoặc khó khăn thông thường liên quan đến quãng đường vận chuyển đã thực hiện so với quãng đường vận chuyển còn lại.
Điều 156. Miễn trách nhiệm của người giao hàng
Người giao hàng được miễn trách nhiệm bồi thường về các mất mát, hư hỏng xảy ra đối với người vận chuyển hoặc tàu biển, nếu chứng minh được rằng mình hoặc người làm công, đại lý của mình không có lỗi gây ra tổn thất đó.
Điều 157. Thanh toán giá dịch vụ vận chuyển
1. Khi nhận hàng, người nhận hàng phải thanh toán cho người vận chuyển giá dịch vụ vận chuyển và các chi phí khác được ghi trong chứng từ vận chuyển, nếu các khoản tiền đó chưa được thanh toán trước.
2. Người vận chuyển có quyền từ chối trả hàng và có quyền lưu giữ hàng, nếu người giao hàng và người nhận hàng chưa thanh toán đủ các khoản nợ hoặc chưa nhận được sự bảo đảm thỏa đáng.
Các khoản nợ này bao gồm giá dịch vụ vận chuyển, các chi phí khác theo quy định tại khoản 1 Điều này và chi phí đóng góp vào tổn thất chung, tiền công cứu hộ được phân bổ cho hàng hóa.
Các khoản nợ không trả đúng hạn được tính lãi theo lãi suất áp dụng tại ngân hàng giao dịch liên quan.
Điều 158. Giá dịch vụ vận chuyển trong trường hợp hàng hóa bị thiệt hại
1. Trường hợp hàng hóa bị thiệt hại do có tai nạn trong khi tàu biển đang hành trình thì dù với bất cứ nguyên nhân nào cũng được miễn giá dịch vụ vận chuyển; nếu đã thu thì được hoàn trả lại. Trường hợp hàng hóa được cứu hoặc được hoàn trả lại thì người vận chuyển chỉ được thu giá dịch vụ vận chuyển theo quãng đường thực tế, nếu người có quyền lợi liên quan đến hàng hóa đó không thu được lợi ích từ quãng đường mà hàng hóa đó đã được tàu biển vận chuyển.
2. Trường hợp hàng hóa hư hỏng hoặc hao hụt do đặc tính riêng hoặc hàng hóa là động vật sống mà bị chết trong khi vận chuyển thì người vận chuyển vẫn có quyền thu đủ giá dịch vụ vận chuyển.
1. Theo yêu cầu của người giao hàng, người vận chuyển có nghĩa vụ ký phát cho người giao hàng một bộ vận đơn.
2. Vận đơn có thể được ký phát dưới dạng sau đây:
a) Ghi rõ tên người nhận hàng, gọi là vận đơn đích danh;
b) Ghi rõ tên người giao hàng hoặc tên những người do người giao hàng chỉ định phát lệnh trả hàng, gọi là vận đơn theo lệnh;
c) Không ghi rõ tên người nhận hàng hoặc người phát lệnh trả hàng, gọi là vận đơn vô danh.
3. Trường hợp trong vận đơn theo lệnh không ghi rõ tên người phát lệnh trả hàng thì người giao hàng mặc nhiên được coi là người có quyền đó.
Điều 160. Nội dung của vận đơn
1. Vận đơn bao gồm nội dung sau đây:
a) Tên và trụ sở chính của người vận chuyển;
b) Tên người giao hàng;
c) Tên người nhận hàng hoặc ghi rõ vận đơn được ký phát dưới dạng vận đơn theo lệnh hoặc vận đơn vô danh;
d) Tên tàu biển;
đ) Tên hàng, mô tả về chủng loại, kích thước, thể tích, số lượng đơn vị, trọng lượng hoặc giá trị hàng hóa, nếu xét thấy cần thiết;
e) Mô tả tình trạng bên ngoài hoặc bao bì hàng hóa;
g) Ký, mã hiệu và đặc điểm nhận biết hàng hóa mà người giao hàng đã thông báo bằng văn bản trước khi bốc hàng lên tàu biển và được đánh dấu trên từng đơn vị hàng hóa hoặc bao bì;
h) Giá dịch vụ vận chuyển và các khoản thu khác của người vận chuyển; phương thức thanh toán;
i) Nơi bốc hàng và cảng nhận hàng;
k) Cảng trả hàng hoặc chỉ dẫn thời gian, địa điểm sẽ chỉ định cảng trả hàng;
l) Số bản vận đơn gốc đã ký phát cho người giao hàng;
m) Thời điểm và địa điểm ký phát vận đơn;
n) Chữ ký của người vận chuyển hoặc thuyền trưởng hoặc đại diện khác có thẩm quyền của người vận chuyển.
Trong vận đơn, nếu thiếu một hoặc một số nội dung quy định tại khoản này nhưng phù hợp với quy định tại Điều 148 của Bộ luật này thì không ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của vận đơn.
2. Trường hợp tên người vận chuyển không được xác định cụ thể trong vận đơn thì chủ tàu được coi là người vận chuyển. Trường hợp vận đơn được lập theo quy định tại khoản 1 Điều này ghi không chính xác hoặc không đúng sự thật về người vận chuyển thì chủ tàu chịu trách nhiệm bồi thường các tổn thất phát sinh và sau đó được quyền yêu cầu người vận chuyển bồi hoàn.
Điều 161. Ghi chú trong vận đơn
1. Người vận chuyển có quyền ghi chú trong vận đơn nhận xét của mình nếu có nghi vấn về tình trạng bên ngoài hoặc bao bì hàng hóa.
2. Người vận chuyển có quyền từ chối ghi trong vận đơn sự mô tả về hàng hóa, nếu có đủ căn cứ nghi ngờ tính chính xác về lời khai báo của người giao hàng ở thời điểm bốc hàng hoặc khi không có điều kiện xác minh.
3. Người vận chuyển có quyền từ chối ghi trong vận đơn ký, mã hiệu hàng hóa, nếu chúng chưa được đánh dấu rõ ràng trên từng kiện hàng hoặc bao bì, bảo đảm dễ nhận thấy khi chuyến đi kết thúc.
4. Trường hợp hàng hóa được đóng gói trước khi giao cho người vận chuyển thì người vận chuyển có quyền ghi vào vận đơn là không biết rõ nội dung bên trong.
5. Người vận chuyển không chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hàng hóa hoặc tổn thất liên quan đến hàng hóa trong mọi trường hợp, nếu người giao hàng đã cố tình khai gian về chủng loại, giá trị của hàng hóa khi bốc hàng và khai báo đó đã được ghi nhận vào vận đơn.
Điều 162. Chuyển nhượng vận đơn
1. Vận đơn theo lệnh được chuyển nhượng bằng cách ký hậu vận đơn. Người ký hậu cuối cùng có quyền phát lệnh trả hàng trong vận đơn theo lệnh là người nhận hàng hợp pháp.
2. Vận đơn vô danh được chuyển nhượng bằng cách người vận chuyển trao vận đơn vô danh đó cho người được chuyển nhượng. Người xuất trình vận đơn vô danh là người nhận hàng hợp pháp.
3. Vận đơn đích danh không được chuyển nhượng. Người có tên trong vận đơn đích danh là người nhận hàng hợp pháp.
Điều 163. Thay vận đơn bằng chứng từ vận chuyển khác
Người giao hàng có thể thỏa thuận với người vận chuyển việc thay vận đơn bằng giấy gửi hàng đường biển hoặc chứng từ vận chuyển khác và thỏa thuận về nội dung, giá trị của các chứng từ này theo tập quán hàng hải quốc tế.
Điều 164. Áp dụng đối với vận đơn suốt đường biển
Các quy định của Bộ luật này về vận đơn được áp dụng đối với vận đơn suốt đường biển do người vận chuyển ký phát, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 165. Quyền định đoạt hàng hóa của người giao hàng
1. Người giao hàng có quyền định đoạt hàng hóa cho đến khi hàng được trả cho người nhận hàng hợp pháp, nếu chưa giao quyền này cho người khác; có quyền yêu cầu dỡ hàng trước khi tàu biển bắt đầu chuyến đi, thay đổi người nhận hàng hoặc cảng trả hàng sau khi chuyến đi đã bắt đầu với điều kiện phải bồi thường mọi tổn thất và chi phí liên quan. Người vận chuyển chỉ có nghĩa vụ thực hiện yêu cầu của người giao hàng sau khi đã thu lại toàn bộ số vận đơn gốc đã ký phát.
2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này không được áp dụng, nếu việc thực hiện gây ra sự chậm trễ đáng kể cho việc bắt đầu chuyến đi, trừ trường hợp người vận chuyển đồng ý.
Khi tàu biển đến cảng trả hàng, người vận chuyển có nghĩa vụ trả hàng cho người nhận hàng hợp pháp nếu có vận đơn gốc, giấy gửi hàng đường biển hoặc chứng từ vận chuyển khác có giá trị để nhận hàng quy định tại Điều 162 của Bộ luật này. Sau khi hàng hóa đã được trả, các chứng từ vận chuyển còn lại không còn giá trị để nhận hàng.
Điều 167. Xử lý hàng hóa bị lưu giữ
1. Người nhận hàng không đến nhận, từ chối nhận hàng hoặc trì hoãn việc nhận hàng thì người vận chuyển có quyền dỡ hàng và gửi vào một nơi an toàn, thích hợp và thông báo cho người giao hàng biết. Mọi chi phí và tổn thất phát sinh do người nhận hàng chịu trách nhiệm chi trả.
2. Người vận chuyển có quyền thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhiều người cùng xuất trình vận đơn, vận đơn suốt đường biển, giấy gửi hàng đường biển hoặc chứng từ vận chuyển khác có giá trị để nhận hàng.
3. Việc bồi thường tổn thất do lưu tàu để dỡ hàng và gửi hàng quy định tại khoản 1 Điều này được giải quyết tương tự trường hợp lưu tàu để bốc hàng.
4. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày tàu biển đến cảng trả hàng, nếu không có người nhận số hàng gửi hoặc người nhận hàng không thanh toán hết các khoản nợ hoặc không đưa ra bảo đảm cần thiết thì người vận chuyển có quyền bán đấu giá số hàng đó để trừ nợ; nếu là hàng hóa mau hỏng hoặc việc gửi là quá tốn kém so với giá trị thực tế của hàng hóa thì người vận chuyển có quyền bán đấu giá trước thời hạn đó.
Người vận chuyển có nghĩa vụ thông báo cho người giao hàng biết về những trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này và dự định bán hàng để trừ nợ theo quy định tại khoản này.
5. Việc xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam quy định tại Điều này và các loại hàng hóa khác tồn đọng tại cảng biển thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 168. Tiền bán đấu giá hàng hóa
1. Sau khi khấu trừ các khoản nợ của người nhận hàng, chi phí liên quan đến việc gửi và bán đấu giá hàng hóa quy định tại Điều 167 của Bộ luật này, số tiền còn thừa phải được gửi vào ngân hàng để trả lại cho người có quyền nhận số tiền đó.
2. Trường hợp tiền bán hàng không đủ để thanh toán các khoản tiền quy định tại khoản 1 Điều này thì người vận chuyển có quyền tiếp tục yêu cầu những người có liên quan phải trả đủ.
3. Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày bán đấu giá hàng hóa mà không có người yêu cầu nhận lại số tiền còn thừa thì số tiền này được sung công quỹ nhà nước.
Điều 169. Thời hiệu khởi kiện về hư hỏng, mất mát hàng hóa
Thời hiệu khởi kiện về hư hỏng, mất mát hàng hóa là 01 năm kể từ ngày trả hàng hoặc lẽ ra phải trả hàng cho người nhận hàng.
Văn bản hợp nhất 04/VBHN-VPQH năm 2023 hợp nhất Bộ luật Hàng hải Việt Nam do Văn phòng Quốc hội ban hành
- Số hiệu: 04/VBHN-VPQH
- Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
- Ngày ban hành: 02/08/2023
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Bùi Văn Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1197 đến số 1198
- Ngày hiệu lực: 02/08/2023
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Nguyên tắc áp dụng pháp luật khi có xung đột pháp luật
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Quyền thỏa thuận trong hợp đồng
- Điều 6. Nguyên tắc hoạt động hàng hải
- Điều 7. Chính sách của Nhà nước về phát triển hàng hải
- Điều 8. Quyền vận tải biển nội địa
- Điều 9. Nội dung quản lý nhà nước về hàng hải
- Điều 10. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hàng hải
- Điều 11. Thanh tra hàng hải
- Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động hàng hải
- Điều 17. Đăng ký tàu biển Việt Nam và hình thức đăng ký tàu biển
- Điều 18. Nguyên tắc đăng ký tàu biển
- Điều 19. Các loại tàu biển phải đăng ký
- Điều 20. Điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam
- Điều 21. Đặt tên tàu biển Việt Nam
- Điều 22. Trách nhiệm của chủ tàu về đăng ký tàu biển tại Việt Nam
- Điều 23. Đăng ký tàu biển đang đóng
- Điều 24. Nội dung cơ bản của Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam
- Điều 25. Xóa đăng ký tàu biển Việt Nam
- Điều 26. Quy định chi tiết về đăng ký, xóa đăng ký tàu biển Việt Nam
- Điều 27. Đăng ký tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi và giàn di động
- Điều 28. Đăng kiểm tàu biển Việt Nam
- Điều 29. Nguyên tắc đăng kiểm tàu biển Việt Nam
- Điều 30. Các loại tàu biển phải đăng kiểm
- Điều 31. Trách nhiệm về đăng kiểm tàu biển
- Điều 32. Giám sát kỹ thuật đối với tàu biển Việt Nam
- Điều 33. Đăng kiểm tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động
- Điều 36. Chuyển quyền sở hữu tàu biển
- Điều 37. Thế chấp tàu biển Việt Nam
- Điều 38. Nguyên tắc thế chấp tàu biển Việt Nam
- Điều 39. Đăng ký thế chấp tàu biển Việt Nam
- Điều 40. Quyền cầm giữ hàng hải
- Điều 41. Khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải
- Điều 42. Thứ tự ưu tiên giải quyết các khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải
- Điều 43. Thời hiệu quyền cầm giữ hàng hải
- Điều 46.
- Điều 47. Nguyên tắc phá dỡ tàu biển
- Điều 48. Cơ sở phá dỡ tàu biển
- Điều 49. Quy định chi tiết về phá dỡ tàu biển
- Điều 50. Thuyền bộ
- Điều 51. Trách nhiệm của chủ tàu đối với thuyền bộ
- Điều 52. Địa vị pháp lý của thuyền trưởng
- Điều 53. Nghĩa vụ của thuyền trưởng
- Điều 54. Quyền của thuyền trưởng
- Điều 55. Trách nhiệm của thuyền trưởng về hộ tịch trên tàu biển
- Điều 56. Trách nhiệm của thuyền trưởng trong việc bắt, giữ người trên tàu biển
- Điều 57. Trách nhiệm của thuyền trưởng trong việc thông báo cho cơ quan đại diện của Việt Nam
- Điều 58. Trách nhiệm báo cáo của thuyền trưởng khi xảy ra tai nạn hàng hải
- Điều 59. Thuyền viên làm việc trên tàu biển
- Điều 60. Nghĩa vụ của thuyền viên
- Điều 61. Chế độ lao động và quyền lợi của thuyền viên
- Điều 62. Hợp đồng lao động của thuyền viên
- Điều 63. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của thuyền viên
- Điều 64. Nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết của thuyền viên
- Điều 65. Tiền lương, phụ cấp và các khoản thu nhập khác của thuyền viên
- Điều 66. Hồi hương thuyền viên
- Điều 67. Thực phẩm và nước uống
- Điều 68. Chăm sóc sức khỏe cho thuyền viên
- Điều 69. Trách nhiệm của chủ tàu đối với thuyền viên bị tai nạn lao động hàng hải, bệnh nghề nghiệp
- Điều 70. Khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động hàng hải và bệnh nghề nghiệp
- Điều 71. Phòng ngừa tai nạn lao động hàng hải và bệnh nghề nghiệp
- Điều 72. Đào tạo, huấn luyện thuyền viên
- Điều 73. Cảng biển
- Điều 74. Tiêu chí xác định cảng biển
- Điều 75. Phân loại cảng biển và công bố Danh mục cảng biển
- Điều 76. Chức năng cơ bản của cảng biển
- Điều 77. Nguyên tắc đặt tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước
- Điều 78. Thẩm quyền đặt tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước
- Điều 79. Công bố mở, đóng cảng biển và vùng nước cảng biển
- Điều 80. Tạm thời không cho phép tàu thuyền đến, rời cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước
- Điều 81. Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển
- Điều 82. Trách nhiệm lập và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển
- Điều 83. Đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác cảng biển, luồng hàng hải
- Điều 84. Hải đồ vùng nước cảng biển và luồng, tuyến hàng hải
- Điều 85. Quy định chi tiết về cảng biển
- Điều 86. Quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển được đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước
- Điều 87. Ban quản lý và khai thác cảng
- Điều 88. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý và khai thác cảng
- Điều 89. Cơ cấu tổ chức Ban quản lý và khai thác cảng, khu vực áp dụng mô hình Ban quản lý và khai thác cảng
- Điều 90. Phí, lệ phí hàng hải và giá dịch vụ tại cảng biển
- Điều 91. Cảng vụ hàng hải
- Điều 92. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Cảng vụ hàng hải
- Điều 93. Phối hợp hoạt động quản lý nhà nước tại cảng biển
- Điều 94. Yêu cầu đối với tàu thuyền đến cảng biển
- Điều 95. Nguyên tắc đối với tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam
- Điều 96. Thời hạn làm thủ tục tàu thuyền đến, rời cảng biển
- Điều 97. Quy định miễn, giảm thủ tục đến, rời cảng biển đối với các trường hợp đặc biệt
- Điều 98. Nguyên tắc tàu thuyền rời cảng biển
- Điều 99. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cho tàu thuyền đến, rời cảng biển
- Điều 100. Chức năng của cảng cạn
- Điều 101. Tiêu chí xác định cảng cạn
- Điều 102. Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn
- Điều 103. Đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn
- Điều 104. Thẩm quyền công bố mở, tạm dừng, đóng cảng cạn và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước tại cảng cạn
- Điều 105. Bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải và bảo vệ môi trường
- Điều 106. An ninh tàu biển và an ninh cảng biển
- Điều 107. Truyền phát thông tin an ninh hàng hải
- Điều 108. Bảo đảm an toàn hàng hải
- Điều 109. Tuyến hàng hải trong lãnh hải Việt Nam
- Điều 110. Thiết lập, công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam
- Điều 111. Nội dung công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam
- Điều 112. Hình thức công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam
- Điều 113. Thanh tra, kiểm tra về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải và bảo vệ môi trường đối với tàu biển
- Điều 114. Tạm giữ tàu biển
- Điều 115. Thẩm quyền tạm giữ và thời hạn tạm giữ tàu biển
- Điều 116. Thủ tục tạm giữ tàu biển
- Điều 117. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định tạm giữ tàu biển
- Điều 118. Kháng nghị hàng hải
- Điều 119. Giá trị pháp lý của kháng nghị hàng hải
- Điều 120. Thời hạn trình kháng nghị hàng hải
- Điều 121. Trình kháng nghị hàng hải bổ sung
- Điều 122. Tìm kiếm và cứu nạn hàng hải
- Điều 123. Tai nạn hàng hải
- Điều 124. Bảo vệ công trình hàng hải
- Điều 125. Nguyên tắc bảo vệ công trình hàng hải
- Điều 126. Phạm vi bảo vệ công trình hàng hải
- Điều 127. Giải quyết sự cố trong bảo vệ công trình hàng hải
- Điều 128. Bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng hải
- Điều 129. Bắt giữ tàu biển
- Điều 130. Thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển
- Điều 131. Trách nhiệm do yêu cầu bắt giữ tàu biển không đúng
- Điều 132. Biện pháp bảo đảm tài chính cho yêu cầu bắt giữ tàu biển
- Điều 133. Lệ phí bắt giữ tàu biển
- Điều 134. Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển hoặc văn bản yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ
- Điều 135. Thông báo việc thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển, quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ
- Điều 136. Nghĩa vụ của chủ tài sản trong thời gian tàu biển bị bắt giữ
- Điều 137. Thả tàu biển sau khi bị bắt giữ
- Điều 138. Áp dụng pháp luật trong việc bắt giữ tàu biển
- Điều 139. Khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền bắt giữ tàu biển
- Điều 140. Điều kiện bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
- Điều 141. Thời hạn bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
- Điều 142. Căn cứ thả tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
- Điều 143. Yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
- Điều 144. Bắt giữ lại tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
- Điều 145. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
- Điều 146. Các loại hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
- Điều 147. Các bên liên quan đến hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
- Điều 148. Chứng từ vận chuyển
- Điều 149. Giá và phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển
- Điều 150. Nghĩa vụ của người vận chuyển
- Điều 151. Miễn trách nhiệm của người vận chuyển
- Điều 152. Giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển
- Điều 153. Mất quyền giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển
- Điều 154. Nghĩa vụ của người giao hàng
- Điều 155. Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
- Điều 156. Miễn trách nhiệm của người giao hàng
- Điều 157. Thanh toán giá dịch vụ vận chuyển
- Điều 158. Giá dịch vụ vận chuyển trong trường hợp hàng hóa bị thiệt hại
- Điều 159. Ký phát vận đơn
- Điều 160. Nội dung của vận đơn
- Điều 161. Ghi chú trong vận đơn
- Điều 162. Chuyển nhượng vận đơn
- Điều 163. Thay vận đơn bằng chứng từ vận chuyển khác
- Điều 164. Áp dụng đối với vận đơn suốt đường biển
- Điều 165. Quyền định đoạt hàng hóa của người giao hàng
- Điều 166. Nghĩa vụ trả hàng
- Điều 167. Xử lý hàng hóa bị lưu giữ
- Điều 168. Tiền bán đấu giá hàng hóa
- Điều 169. Thời hiệu khởi kiện về hư hỏng, mất mát hàng hóa
- Điều 170. Thời điểm phát sinh và chấm dứt trách nhiệm của người vận chuyển
- Điều 171. Nghĩa vụ của người vận chuyển hàng hóa theo chứng từ vận chuyển
- Điều 172. Hàng hóa chở trên boong
- Điều 173. Trách nhiệm của người vận chuyển, người vận chuyển thực tế và người làm công, đại lý
- Điều 174. Giám định và thông báo về mất mát, hư hỏng hàng hóa hoặc chậm trả hàng
- Điều 175. Sử dụng tàu biển trong hợp đồng vận chuyển theo chuyến
- Điều 176. Chuyển giao quyền trong hợp đồng vận chuyển theo chuyến
- Điều 177. Ký phát vận đơn trong hợp đồng vận chuyển theo chuyến
- Điều 178. Cảng nhận hàng và nơi bốc hàng
- Điều 179. Thời hạn bốc hàng
- Điều 180. Thời hạn dôi nhật
- Điều 181. Thông báo sẵn sàng
- Điều 182. Thay thế hàng hóa
- Điều 183. Bốc hàng và xếp hàng trên tàu biển
- Điều 184. Tàu rời cảng nhận hàng
- Điều 185. Tuyến đường và thời gian vận chuyển
- Điều 186. Cảng thay thế
- Điều 187. Dỡ hàng và trả hàng
- Điều 188. Giá dịch vụ vận chuyển
- Điều 189. Thanh toán giá dịch vụ vận chuyển, lưu kho và xử lý tiền bán đấu giá hàng hóa
- Điều 190. Quyền chấm dứt hợp đồng của người thuê vận chuyển
- Điều 191. Quyền chấm dứt hợp đồng của người vận chuyển
- Điều 192. Chấm dứt hợp đồng không phải bồi thường
- Điều 193. Hợp đồng đương nhiên chấm dứt
- Điều 194. Bảo quản hàng hóa khi chấm dứt hợp đồng
- Điều 195. Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng vận chuyển theo chuyến
- Điều 196. Hợp đồng vận tải đa phương thức
- Điều 197. Trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức
- Điều 198. Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức
- Điều 199. Quy định chi tiết về vận tải đa phương thức
- Điều 200. Vận chuyển hành khách và hành lý
- Điều 201. Chứng từ vận chuyển hành khách và hành lý
- Điều 202. Quyền và nghĩa vụ của hành khách
- Điều 203. Nghĩa vụ và quyền của người vận chuyển
- Điều 204. Trách nhiệm của người vận chuyển và người vận chuyển thực tế trong vận chuyển hành khách
- Điều 205. Miễn trách nhiệm của người vận chuyển khi hành khách bị bắt giữ
- Điều 206. Xử lý đối với hành khách lậu vé
- Điều 207. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển
- Điều 208. Quá trình vận chuyển hành khách và hành lý
- Điều 209. Giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển hành khách và hành lý
- Điều 210. Mất quyền giới hạn trách nhiệm
- Điều 211. Mất mát, hư hỏng đồ vật quý, tài sản có giá trị khác
- Điều 212. Lưu giữ hành lý
- Điều 213. Thông báo mất mát, hư hỏng hành lý
- Điều 214. Thời hiệu khởi kiện về vận chuyển hành khách và hành lý
- Điều 215. Hợp đồng thuê tàu
- Điều 216. Hình thức hợp đồng thuê tàu
- Điều 217. Cho thuê lại tàu
- Điều 218. Nguyên tắc áp dụng quy định pháp luật trong hợp đồng thuê tàu
- Điều 219. Thời hiệu khởi kiện liên quan đến hợp đồng thuê tàu
- Điều 220. Hợp đồng thuê tàu định hạn
- Điều 221. Nghĩa vụ của chủ tàu trong thuê tàu định hạn
- Điều 222. Quyền của người thuê tàu định hạn
- Điều 223. Nghĩa vụ của người thuê tàu định hạn
- Điều 224. Quan hệ giữa chủ tàu, người thuê tàu và thuyền bộ của tàu trong thuê tàu định hạn
- Điều 225. Chia tiền công cứu hộ trong thuê tàu định hạn
- Điều 226. Quá thời hạn thuê tàu định hạn
- Điều 227. Thanh toán tiền thuê tàu định hạn
- Điều 228. Chấm dứt hợp đồng thuê tàu định hạn
- Điều 229. Hợp đồng thuê tàu trần
- Điều 230. Nghĩa vụ của chủ tàu trong thuê tàu trần
- Điều 231. Nghĩa vụ của người thuê tàu trần
- Điều 232. Nghĩa vụ trả tàu, quá thời hạn thuê tàu và chấm dứt hợp đồng thuê tàu trần
- Điều 233. Thanh toán tiền thuê tàu trần
- Điều 234. Thuê mua tàu
- Điều 235. Đại lý tàu biển
- Điều 236. Người đại lý tàu biển
- Điều 237. Hợp đồng đại lý tàu biển
- Điều 238. Trách nhiệm của người đại lý tàu biển
- Điều 239. Trách nhiệm của người ủy thác
- Điều 240. Giá dịch vụ đại lý tàu biển
- Điều 241. Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng đại lý tàu biển
- Điều 242. Điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển
- Điều 243. Đại lý tàu biển đối với tàu công vụ, tàu cá, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động, thủy phi cơ và tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam
- Điều 244. Môi giới hàng hải và người môi giới hàng hải
- Điều 245. Quyền và nghĩa vụ của người môi giới hàng hải
- Điều 246. Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng môi giới hàng hải
- Điều 247. Chế độ hoa tiêu hàng hải tại Việt Nam
- Điều 248. Tổ chức hoa tiêu hàng hải
- Điều 249. Địa vị pháp lý của hoa tiêu hàng hải
- Điều 250. Điều kiện hành nghề của hoa tiêu hàng hải
- Điều 251. Quyền và nghĩa vụ của hoa tiêu hàng hải khi dẫn tàu
- Điều 252. Nghĩa vụ của thuyền trưởng và chủ tàu khi sử dụng hoa tiêu hàng hải
- Điều 253. Trách nhiệm của hoa tiêu hàng hải khi xảy ra tổn thất do lỗi dẫn tàu
- Điều 254. Quy định chi tiết về hoa tiêu hàng hải
- Điều 255. Hoa tiêu đối với tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động, thủy phi cơ và tàu quân sự nước ngoài
- Điều 256. Lai dắt tàu biển
- Điều 257. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển
- Điều 258. Hợp đồng lai dắt tàu biển
- Điều 259. Quyền chỉ huy lai dắt tàu biển
- Điều 260. Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng lai dắt tàu biển
- Điều 261. Trách nhiệm bồi thường tổn thất trong lai dắt tàu biển
- Điều 262. Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng lai dắt tàu biển
- Điều 263. Lai dắt tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động, ụ nổi và thủy phi cơ
- Điều 264. Cứu hộ hàng hải
- Điều 265. Nghĩa vụ của người cứu hộ, chủ tàu và thuyền trưởng
- Điều 266. Quyền hưởng tiền công cứu hộ
- Điều 267. Nguyên tắc xác định tiền công cứu hộ
- Điều 268. Tiền công đặc biệt trong cứu hộ hàng hải
- Điều 269. Nguyên tắc xác định giá trị của tàu biển hoặc tài sản cứu được
- Điều 270. Tiền thưởng cứu người trong tiền công cứu hộ
- Điều 271. Tiền thưởng công cứu hộ trong các trường hợp khác
- Điều 272. Phân chia tiền công cứu hộ hàng hải
- Điều 273. Quyền giữ tàu biển hoặc tài sản cứu được
- Điều 274. Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng cứu hộ hàng hải
- Điều 275. Cứu hộ hàng hải đối với tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm, tàu lặn, thủy phi cơ, ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động
- Điều 276. Tài sản chìm đắm
- Điều 277. Nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản chìm đắm
- Điều 278. Thời hạn thông báo và trục vớt tài sản chìm đắm
- Điều 279. Trục vớt tài sản chìm đắm gây nguy hiểm
- Điều 280. Quyền ưu tiên trục vớt tài sản chìm đắm
- Điều 281. Mất quyền sở hữu đối với tài sản chìm đắm
- Điều 282. Xử lý tài sản chìm đắm ngẫu nhiên trục vớt được
- Điều 283. Xử lý tài sản trôi nổi trên biển, dạt vào bờ biển
- Điều 284. Thẩm quyền xử lý tài sản chìm đắm
- Điều 285. Tai nạn đâm va
- Điều 286. Nghĩa vụ của thuyền trưởng khi xảy ra tai nạn đâm va
- Điều 287. Nguyên tắc xác định lỗi và bồi thường tổn thất trong tai nạn đâm va
- Điều 288. Đâm va do bất khả kháng, ngẫu nhiên, không xác định được lỗi
- Điều 289. Đâm va không trực tiếp
- Điều 290. Thời hiệu khởi kiện về tai nạn đâm va
- Điều 291. Tai nạn đâm va đối với tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm, tàu lặn, thủy phi cơ, ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động
- Điều 292. Tổn thất chung
- Điều 293. Phân bổ tổn thất chung
- Điều 294. Phân bổ tổn thất chung cho hàng hóa bốc lậu lên tàu
- Điều 295. Tổn thất riêng
- Điều 296. Tuyên bố tổn thất chung và chỉ định người phân bổ tổn thất chung
- Điều 297. Thời hiệu khởi kiện về tổn thất chung
- Điều 298. Người được quyền giới hạn trách nhiệm dân sự
- Điều 299. Các khiếu nại hàng hải áp dụng giới hạn trách nhiệm dân sự
- Điều 300. Các khiếu nại hàng hải không áp dụng giới hạn trách nhiệm dân sự
- Điều 301. Mức giới hạn trách nhiệm dân sự
- Điều 302. Quỹ bảo đảm bồi thường
- Điều 303. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải
- Điều 304. Đối tượng bảo hiểm hàng hải
- Điều 305. Xác định quyền lợi có thể được bảo hiểm
- Điều 306. Tái bảo hiểm
- Điều 307. Đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm
- Điều 308. Nghĩa vụ của người được bảo hiểm
- Điều 309. Đương nhiên chấm dứt hiệu lực hợp đồng bảo hiểm hàng hải
- Điều 310. Quyền chấm dứt hợp đồng bảo hiểm
- Điều 314. Chuyển nhượng đơn bảo hiểm hàng hải
- Điều 315. Cách thức chuyển nhượng đơn bảo hiểm hàng hải
- Điều 316. Bảo hiểm bao
- Điều 317. Thực hiện hợp đồng bảo hiểm bao
- Điều 318. Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm bao
- Điều 319. Nộp phí bảo hiểm
- Điều 320. Thông báo rủi ro gia tăng
- Điều 321. Nghĩa vụ của người được bảo hiểm khi xảy ra tổn thất
- Điều 322. Trách nhiệm bồi hoàn của người bảo hiểm
- Điều 323. Trách nhiệm bồi thường tổn thất của người bảo hiểm
- Điều 324. Bồi thường tổn thất xảy ra kế tiếp nhau
- Điều 325. Miễn trách nhiệm đối với người bảo hiểm
- Điều 326. Chuyển quyền đòi bồi thường
- Điều 327. Nghĩa vụ của người được bảo hiểm trong việc đòi người thứ ba
- Điều 328. Bảo lãnh đóng góp tổn thất chung
- Điều 329. Quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm
- Điều 330. Cách thức và thời hạn thực hiện quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm
- Điều 331. Nghĩa vụ của người được bảo hiểm khi tuyên bố từ bỏ đối tượng bảo hiểm
- Điều 332. Thời hạn chấp nhận hoặc từ chối việc từ bỏ đối tượng bảo hiểm của người bảo hiểm
- Điều 333. Bồi thường tổn thất toàn bộ
- Điều 334. Hoàn trả tiền bảo hiểm
- Điều 335. Trách nhiệm giải quyết bồi thường
- Điều 336. Thời hiệu khởi kiện liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hàng hải