Chương 4 Văn bản hợp nhất 04/VBHN-VPQH năm 2023 hợp nhất Bộ luật Hàng hải Việt Nam do Văn phòng Quốc hội ban hành
CẢNG BIỂN
1. Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng, lắp đặt trang thiết bị cho tàu thuyền đến, rời để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện dịch vụ khác. Cảng biển có một hoặc nhiều bến cảng. Bến cảng có một hoặc nhiều cầu cảng.
Cảng dầu khí ngoài khơi là công trình được xây dựng, lắp đặt tại khu vực khai thác dầu khí ngoài khơi cho tàu thuyền đến, rời để bốc dỡ hàng hóa và thực hiện dịch vụ khác.
2. Kết cấu hạ tầng cảng biển bao gồm cầu cảng, vùng nước trước cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước và các công trình phụ trợ khác được xây dựng, lắp đặt cố định tại vùng đất cảng và vùng nước trước cầu cảng.
3. Khu nước, vùng nước bao gồm vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão trong vùng nước cảng biển.
4. Cảng quân sự, cảng cá và cảng, bến thủy nội địa nằm trong vùng nước cảng biển chịu sự quản lý nhà nước về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng chống cháy, nổ và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 74. Tiêu chí xác định cảng biển
1. Có vùng nước nối thông với biển.
2. Có điều kiện địa lý tự nhiên đáp ứng yêu cầu xây dựng cầu, bến cảng, khu neo đậu, chuyển tải và luồng hàng hải cho tàu biển đến, rời, hoạt động an toàn.
3. Có lợi thế về giao thông hàng hải.
4. Là đầu mối giao thông phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa trong nước; vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và trung chuyển bằng đường biển.
Điều 75. Phân loại cảng biển và công bố Danh mục cảng biển
1. Cảng biển được phân loại như sau:
a) Cảng biển đặc biệt là cảng biển có quy mô lớn phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng và có chức năng trung chuyển quốc tế hoặc cảng cửa ngõ quốc tế;
b) Cảng biển loại I là cảng biển có quy mô lớn phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng;
c) Cảng biển loại II là cảng biển có quy mô vừa phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng;
d) Cảng biển loại III là cảng biển có quy mô nhỏ phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp loại cảng biển và công bố Danh mục cảng biển theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố Danh mục bến cảng thuộc cảng biển Việt Nam theo đề nghị của Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải.
Điều 76. Chức năng cơ bản của cảng biển
1. Cung cấp dịch vụ hỗ trợ tàu thuyền đến, rời cảng.
2. Cung cấp phương tiện, thiết bị và nhân lực cần thiết cho tàu thuyền neo đậu, bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách.
3. Cung cấp dịch vụ vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho bãi và bảo quản hàng hóa trong cảng.
4. Đầu mối kết nối hệ thống giao thông ngoài cảng biển.
5. Là nơi để tàu thuyền trú ẩn, sửa chữa, bảo dưỡng hoặc thực hiện những dịch vụ cần thiết trong trường hợp khẩn cấp.
6. Cung cấp các dịch vụ khác cho tàu thuyền, người và hàng hóa.
Cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước phải được đặt tên và theo nguyên tắc sau đây:
1.2. Không đặt tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước đã công bố hoặc không đúng với tên gọi, chức năng của cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước đó.
3. Không sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước, trừ trường hợp có sự đồng ý của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
4. Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên.
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định đặt tên cảng biển và cảng dầu khí ngoài khơi.
2. Người đứng đầu Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải quyết định đặt tên bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước.
Điều 79. Công bố mở, đóng cảng biển và vùng nước cảng biển
Chính phủ quy định thẩm quyền, điều kiện, thủ tục công bố mở, đóng cảng biển, cầu cảng, bến cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, vùng nước cảng biển, quản lý luồng hàng hải và hoạt động hàng hải tại cảng biển.
1. Trường hợp vì lý do bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh hoặc thiên tai, dịch bệnh, Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định tạm thời không cho phép tàu thuyền đến, rời cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước.
2. Khi không còn lý do không cho tàu thuyền đến, rời, Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định hủy bỏ việc tạm thời không cho phép tàu thuyền đến, rời cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước.
3. Ngay sau khi quyết định tạm thời không cho phép hoặc hủy bỏ quyết định tạm thời không cho phép tàu thuyền đến, rời cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, Giám đốc Cảng vụ hàng hải phải báo cáo ngay Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải; đồng thời, thông báo cho chủ tàu hoặc đại lý của chủ tàu và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển.
Điều 81. Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển1. Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển là quy hoạch ngành quốc gia.
2. Việc lập quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và căn cứ vào nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, nhu cầu, nguồn lực và xu thế phát triển hàng hải thế giới.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi lập quy hoạch có liên quan đến cảng biển phải lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 82. Trách nhiệm lập và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển1. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản lý quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển;
b) Bảo đảm quỹ đất, vùng nước để xây dựng phát triển hệ thống cảng biển theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 82a. Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển1. Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển.
2. Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Dự báo nhu cầu hàng hóa thông qua, phân bổ lượng hàng hóa cho từng bến cảng, khu bến cảng trong nhóm cảng biển;
b) Xác định loại cảng; phương án điều tiết hợp lý luồng hàng hóa; hỗ trợ phát triển các khu kinh tế, khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất;
c) Xác định theo giai đoạn quy hoạch về số lượng cầu cảng, bến cảng, khu bến cảng, dự án ưu tiên đầu tư;
d) Bố trí sơ bộ mặt bằng bến cảng, khu bến cảng trong nhóm cảng biển;
đ) Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch.
3. Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Dự báo nhu cầu hàng hóa thông qua, phân bổ lượng hàng hóa cho từng bến cảng, khu bến cảng trong cảng biển;
b) Xác định vị trí, quy mô, công năng, diện tích vùng đất, vùng nước, diện tích kho bãi, khu vực hậu cần bến cảng; phân bổ các khu công năng của cảng biển trong phạm vi vùng đất, vùng nước được quy hoạch; công suất thiết kế của các cầu cảng, bến cảng; xác định thông số kỹ thuật cơ bản luồng tàu, cỡ tàu chuẩn hành hải trên luồng;
c) Xác định vị trí, thông số kỹ thuật cơ bản cầu cảng, bến cảng, các công trình hạ tầng hàng hải công cộng; xác định quy mô, vị trí các công trình phục vụ quản lý nhà nước;
d) Xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn đầu tư, lộ trình thực hiện quy hoạch theo thứ tự ưu tiên đầu tư;
đ) Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, quản lý thực hiện quy hoạch; dự kiến nguồn vốn đầu tư luồng tuyến, bến cảng.
4. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển.
5. Việc công bố công khai quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật về hàng hải.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển.
Điều 83. Đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác cảng biển, luồng hàng hải
1.2. Tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài được đầu tư xây dựng cảng biển, luồng hàng hải theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cảng biển, luồng hàng hải quyết định hình thức quản lý, khai thác cảng biển, luồng hàng hải.
3. Trước khi phê duyệt dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải.
4. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng quyết định hình thức quản lý, khai thác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 84. Hải đồ vùng nước cảng biển và luồng, tuyến hàng hải
Bộ Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng tổ chức xây dựng, phát hành hải đồ vùng nước cảng biển và luồng, tuyến hàng hải phục vụ cho công tác bảo đảm an toàn hàng hải theo đề nghị của Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải.
Điều 85. Quy định chi tiết về cảng biển
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết việc quản lý hoạt động của tàu thuyền tại cảng, bến thủy nội địa và cảng cá trong vùng nước cảng biển.
2. Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí phân loại cảng biển; đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác cảng biển, luồng hàng hải và điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển; trình tự, thủ tục đặt tên, đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước.
Điều 86. Quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển được đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước
1. Kết cấu hạ tầng cảng biển đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước được cho thuê khai thác từng phần hoặc toàn bộ theo quy định của pháp luật.
2. Việc cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Cơ quan quyết định đầu tư kết cấu hạ tầng cảng biển quyết định việc cho thuê khai thác khác kết cấu hạ tầng cảng biển.
4. Bên nhận thuê khai thác phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có phương án tổ chức, khai thác hiệu quả, đúng mục đích;
c) Có năng lực về tài chính.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển và việc sử dụng nguồn thu từ cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển.
Điều 87. Ban quản lý và khai thác cảng
Ban quản lý và khai thác cảng do Chính phủ thành lập, được giao vùng đất, vùng nước cảng biển để quy hoạch, đầu tư, xây dựng, phát triển, khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển, khu hậu cần sau cảng.
Điều 88. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý và khai thác cảng
1.2. Xây dựng và trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển được giao.
3.4. Đăng ký đầu tư, thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư khu hậu cần sau cảng tại vùng đất, vùng nước cảng biển được giao.
5. Ban hành các quy chế quản lý các hoạt động trong vùng đất, vùng nước cảng biển được giao.
6. Tổ chức quản lý việc đầu tư, khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển và kết cấu hạ tầng hậu cần sau cảng.
7. Tổ chức đấu thầu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cầu cảng, bến cảng biển.
8. Kiểm tra, giám sát hoạt động của các nhà khai thác tại cảng biển, khu đất hậu cần sau cảng.
9. Kiểm soát, cung cấp trang thiết bị và bảo đảm an toàn trong các hoạt động của cảng và đi lại của tàu thuyền trong khu vực quản lý.
10. Cung cấp dịch vụ hoa tiêu, lai dắt, logistics và các dịch vụ liên quan khác trong khu vực vùng đất, vùng nước được giao.
11. Bảo dưỡng, duy tu và sửa chữa kết cấu hạ tầng cảng biển trong vùng đất, vùng nước cảng biển được giao.
12. Quyết định mức thu phí dịch vụ tại vùng đất, vùng nước được giao trên cơ sở khung phí dịch vụ do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Quyết định mức giá dịch vụ tại vùng đất, vùng nước được giao trên cơ sở khung giá dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
13. Nhiệm vụ và quyền hạn khác do Chính phủ giao.
1. Hội đồng thành viên của Ban quản lý và khai thác cảng bao gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên.
2. Chủ tịch, các thành viên của Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc của Ban quản lý và khai thác cảng do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, trong đó phải có đại diện các cơ quan: Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi áp dụng mô hình Ban quản lý và khai thác cảng.
3. Chính phủ quy định chi tiết về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và khu vực áp dụng mô hình Ban quản lý và khai thác cảng.
Điều 90. Phí, lệ phí hàng hải và giá dịch vụ tại cảng biển
1. Các loại phí, lệ phí và việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí hàng hải được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
2.a) Giá dịch vụ bốc dỡ container; giá dịch vụ hoa tiêu; giá sử dụng cầu, bến, phao neo; giá dịch vụ lai dắt tàu biển;
b) Giá dịch vụ khác tại cảng biển.
3.4. Doanh nghiệp quyết định mức giá dịch vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
5. Doanh nghiệp thực hiện việc kê khai giá dịch vụ tại cảng biển với cơ quan có thẩm quyền và niêm yết theo quy định của pháp luật về giá.
1. Cảng vụ hàng hải là cơ quan trực thuộc cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hàng hải tại cảng biển và khu vực quản lý được giao.
2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải là người chỉ huy cao nhất của Cảng vụ hàng hải.
3. Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng hải.
Điều 92. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Cảng vụ hàng hải
1.2. Tổ chức thực hiện quy định về quản lý hoạt động hàng hải tại cảng biển và khu vực quản lý; kiểm tra, giám sát luồng, hệ thống báo hiệu hàng hải; kiểm tra hoạt động hàng hải của tổ chức, cá nhân tại cảng biển và khu vực quản lý.
3. Cấp phép, giám sát tàu thuyền đến, rời và hoạt động tại cảng biển; không cho phép tàu thuyền đến, rời cảng khi không có đủ điều kiện cần thiết về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
4. Chủ trì điều phối hoạt động giao thông hàng hải tại cảng biển và khu vực quản lý.
5. Thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Tạm giữ tàu biển quy định tại Điều 114 của Bộ luật này.
7. Chủ trì tổ chức tìm kiếm, cứu người gặp nạn trong vùng nước cảng biển; huy động người và các phương tiện cần thiết để thực hiện việc tìm kiếm, cứu nạn hoặc xử lý sự cố ô nhiễm môi trường.
8. Tổ chức thực hiện việc đăng ký tàu biển, đăng ký thuyền viên khi được cơ quan có thẩm quyền giao; thu, quản lý, sử dụng các loại phí, lệ phí cảng biển theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức thực hiện thanh tra hàng hải, điều tra, xử lý theo thẩm quyền các tai nạn hàng hải tại cảng biển và khu vực quản lý.
10. Chủ trì, điều hành việc phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng biển.
11. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải theo thẩm quyền.
Điều 93. Phối hợp hoạt động quản lý nhà nước tại cảng biển
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về hàng hải, an ninh, kiểm dịch, hải quan, thuế, văn hóa, thể thao và du lịch, phòng chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và các cơ quan quản lý nhà nước khác thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tại cảng biển theo quy định của pháp luật. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan này có trách nhiệm phối hợp hoạt động và chịu sự điều hành trong việc phối hợp hoạt động của Giám đốc Cảng vụ hàng hải.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng biển được đặt trụ sở làm việc trong cảng. Doanh nghiệp cảng có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan này thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Mục 3. THỦ TỤC TÀU THUYỀN ĐẾN VÀ RỜI CẢNG BIỂN
Điều 94. Yêu cầu đối với tàu thuyền đến cảng biển
1. Tất cả các loại tàu thuyền không phân biệt quốc tịch, trọng tải và mục đích sử dụng chỉ được phép đến cảng biển khi có đủ điều kiện an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải, bảo vệ môi trường và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.
2. Tàu thuyền chỉ được hoạt động tại cảng biển, bến cảng, cầu cảng đã được công bố đưa vào sử dụng và phù hợp với công năng của cảng biển, bến cảng, cầu cảng đó.
3. Trường hợp tàu thuyền nước ngoài vào hoạt động tại vùng biển Việt Nam không thuộc vùng nước cảng biển, phải tiến hành thủ tục tàu thuyền đến, rời cảng biển tại Cảng vụ hàng hải quản lý khu vực đó. Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm giám sát hoạt động của tàu thuyền bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
Điều 95. Nguyên tắc đối với tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam
1. Tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam phải được phép của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam phải tôn trọng, tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa quốc gia tàu mang cờ và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam qua đường ngoại giao trước khi tàu đến Việt Nam.
3. Chương trình hoạt động của tàu và các thành viên trên tàu phải thực hiện theo kế hoạch đã thỏa thuận; trường hợp có sự thay đổi, phát sinh phải được phép của các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
4. Khi tàu quân sự nước ngoài đến lãnh hải Việt Nam để đến cảng biển phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác phải hoạt động ở trạng thái nổi trên mặt nước và phải treo Quốc kỳ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở vị trí ngang bằng với quốc kỳ của quốc gia tàu mang cờ, trừ trường hợp được phép của Chính phủ Việt Nam hoặc theo thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và chính phủ của quốc gia tàu mang cờ;
b) Bên ngoài thân tàu phải ghi rõ số hiệu, tên tàu;
c) Đưa toàn bộ vũ khí về tư thế quy không hoặc ở trạng thái bảo quản;
d) Dừng lại ở vùng đón trả hoa tiêu để làm thủ tục nhập cảnh và theo hướng dẫn của cảng vụ, hoa tiêu Việt Nam;
đ) Chỉ được sử dụng các thiết bị cần thiết bảo đảm an toàn hàng hải và tần số liên lạc đã đăng ký;
e) Đến đúng cảng biển theo tuyến đường và hành lang quy định.
5. Tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam muốn di chuyển từ cảng biển này sang cảng biển khác của Việt Nam phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Điều 96. Thời hạn làm thủ tục tàu thuyền đến, rời cảng biển
1. Chậm nhất là 02 giờ kể từ khi tàu thuyền đã vào neo đậu tại cầu cảng hoặc dự kiến rời cảng, người có trách nhiệm phải làm thủ tục cho tàu thuyền đến hoặc rời cảng biển.
2. Chậm nhất là 01 giờ kể từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định thì Cảng vụ hàng hải phải quyết định việc cho tàu thuyền đến, rời cảng biển.
3. Tàu thuyền đã làm thủ tục nhập cảnh ở một cảng biển của Việt Nam sau đó đến cảng biển khác được miễn làm thủ tục nhập cảnh. Cảng vụ hàng hải nơi tàu thuyền đến căn cứ Giấy phép rời cảng do Cảng vụ hàng hải nơi tàu thuyền rời cảng trước đó cấp để quyết định cho tàu thuyền đến hoạt động tại cảng; các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác căn cứ hồ sơ chuyển cảng (nếu có) do cơ quan có liên quan nơi tàu thuyền rời cảng trước đó cung cấp để thực hiện nghiệp vụ quản lý của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 97. Quy định miễn, giảm thủ tục đến, rời cảng biển đối với các trường hợp đặc biệt
1. Tàu công vụ đang thực hiện nhiệm vụ, tàu đón, trả hoa tiêu, tàu chuyên dùng thực hiện hoạt động tìm kiếm, cứu nạn, bảo đảm an toàn hàng hải, phòng chống cháy, nổ, phòng chống tràn dầu hoặc thực hiện các nhiệm vụ khẩn cấp khác được miễn thực hiện các thủ tục đến, rời cảng theo quy định nhưng thuyền trưởng của tàu thuyền phải thông báo cho Cảng vụ hàng hải biết bằng văn bản hoặc bằng hình thức, phương tiện thông tin phù hợp khác.
2. Tàu thuyền đến cảng để chuyển giao người, tài sản, tàu thuyền cứu được trên biển và chỉ lưu lại cảng biển trong khoảng thời gian không quá 12 giờ được làm thủ tục đến, rời cảng một lần.
Điều 98. Nguyên tắc tàu thuyền rời cảng biển
1. Tàu thuyền rời cảng biển sau khi đã hoàn thành thủ tục theo quy định.
2. Tàu thuyền không được rời cảng trong các trường hợp sau đây:
a) Không có đủ các điều kiện về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định;
b) Chưa thanh toán xong các khoản phí, lệ phí hàng hải trong thời hạn quy định;
c) Phát hiện có nguy cơ khác đe dọa sự an toàn của tàu thuyền, người, hàng hóa ở trên tàu thuyền và môi trường biển;
d) Đã có lệnh bắt giữ, tạm giữ tàu thuyền theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp không cho tàu thuyền rời cảng biển quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này, Giám đốc Cảng vụ hàng hải hoặc tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải thông báo cho thuyền trưởng và các cơ quan liên quan biết lý do và phải làm thủ tục cho tàu thuyền rời cảng biển ngay khi lý do nêu trên không còn.
Điều 99. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cho tàu thuyền đến, rời cảng biển
Chính phủ quy định chi tiết thẩm quyền và trình tự, thủ tục cho tàu thuyền đến, rời cảng biển và tàu thuyền quân sự nước ngoài đến Việt Nam.
Điều 100. Chức năng của cảng cạn
1. Nhận và gửi hàng hóa được vận chuyển bằng container.
2. Đóng hàng hóa vào và dỡ hàng hóa ra khỏi container.
3. Tập kết container để vận chuyển đến cảng biển và ngược lại.
4. Kiểm tra và hoàn tất thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Gom và chia hàng hóa lẻ đối với hàng hóa có nhiều chủ trong cùng container.
6. Tạm chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và container.
7. Sửa chữa và bảo dưỡng container.
Điều 101. Tiêu chí xác định cảng cạn
1. Phải phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn đã được phê duyệt.
2. Gắn với các hành lang vận tải chính, kết nối tới cảng biển phục vụ phát triển kinh tế vùng.
3. Phải có ít nhất hai phương thức vận tải để tạo điều kiện tổ chức vận tải đa phương thức hoặc kết nối trực tiếp với một phương thức vận tải có năng lực cao.
4. Bảo đảm đủ diện tích để bố trí nơi làm việc cho các cơ quan, tổ chức hữu quan.
5. Bảo đảm yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 102. Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn1. Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh. Việc lập quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
2. Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Dự báo nhu cầu hàng hóa thông qua, phân bổ lượng hàng hóa cho các hành lang vận tải, vùng hàng hóa;
b) Xây dựng phương án giao thông kết nối cảng; phương án điều tiết hợp lý luồng hàng hóa gắn với việc phát triển các khu kinh tế, khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực;
c) Xác định vị trí, quy mô, công năng, diện tích cảng; phân bổ công năng của từng cảng trong phạm vi vùng đất được quy hoạch; bố trí các công trình phục vụ quản lý nhà nước;
d) Xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn đầu tư, lộ trình thực hiện quy hoạch theo thứ tự ưu tiên đầu tư;
đ) Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, quản lý thực hiện quy hoạch; dự kiến nguồn vốn đầu tư cảng.
3. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Bộ Giao thông vận tải tổ chức công bố và hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật về hàng hải.
5. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Bảo đảm quỹ đất để xây dựng phát triển cảng cạn theo quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn đã được phê duyệt.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn.
Điều 103. Đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn
1. Đầu tư xây dựng cảng cạn phải phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn, quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân được đầu tư xây dựng và khai thác cảng cạn theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết về đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn.
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố mở, tạm dừng và đóng cảng cạn.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước về an ninh, kiểm dịch, hải quan, thuế và các cơ quan quản lý nhà nước khác thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tại cảng cạn theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng cạn được đặt trụ sở làm việc trong cảng cạn. Doanh nghiệp cảng cạn có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan này thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Văn bản hợp nhất 04/VBHN-VPQH năm 2023 hợp nhất Bộ luật Hàng hải Việt Nam do Văn phòng Quốc hội ban hành
- Số hiệu: 04/VBHN-VPQH
- Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
- Ngày ban hành: 02/08/2023
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Bùi Văn Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/08/2023
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Nguyên tắc áp dụng pháp luật khi có xung đột pháp luật
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Quyền thỏa thuận trong hợp đồng
- Điều 6. Nguyên tắc hoạt động hàng hải
- Điều 7. Chính sách của Nhà nước về phát triển hàng hải
- Điều 8. Quyền vận tải biển nội địa
- Điều 9. Nội dung quản lý nhà nước về hàng hải
- Điều 10. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hàng hải
- Điều 11. Thanh tra hàng hải
- Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động hàng hải
- Điều 17. Đăng ký tàu biển Việt Nam và hình thức đăng ký tàu biển
- Điều 18. Nguyên tắc đăng ký tàu biển
- Điều 19. Các loại tàu biển phải đăng ký
- Điều 20. Điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam
- Điều 21. Đặt tên tàu biển Việt Nam
- Điều 22. Trách nhiệm của chủ tàu về đăng ký tàu biển tại Việt Nam
- Điều 23. Đăng ký tàu biển đang đóng
- Điều 24. Nội dung cơ bản của Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam
- Điều 25. Xóa đăng ký tàu biển Việt Nam
- Điều 26. Quy định chi tiết về đăng ký, xóa đăng ký tàu biển Việt Nam
- Điều 27. Đăng ký tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi và giàn di động
- Điều 28. Đăng kiểm tàu biển Việt Nam
- Điều 29. Nguyên tắc đăng kiểm tàu biển Việt Nam
- Điều 30. Các loại tàu biển phải đăng kiểm
- Điều 31. Trách nhiệm về đăng kiểm tàu biển
- Điều 32. Giám sát kỹ thuật đối với tàu biển Việt Nam
- Điều 33. Đăng kiểm tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động
- Điều 36. Chuyển quyền sở hữu tàu biển
- Điều 37. Thế chấp tàu biển Việt Nam
- Điều 38. Nguyên tắc thế chấp tàu biển Việt Nam
- Điều 39. Đăng ký thế chấp tàu biển Việt Nam
- Điều 40. Quyền cầm giữ hàng hải
- Điều 41. Khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải
- Điều 42. Thứ tự ưu tiên giải quyết các khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải
- Điều 43. Thời hiệu quyền cầm giữ hàng hải
- Điều 46.
- Điều 47. Nguyên tắc phá dỡ tàu biển
- Điều 48. Cơ sở phá dỡ tàu biển
- Điều 49. Quy định chi tiết về phá dỡ tàu biển
- Điều 50. Thuyền bộ
- Điều 51. Trách nhiệm của chủ tàu đối với thuyền bộ
- Điều 52. Địa vị pháp lý của thuyền trưởng
- Điều 53. Nghĩa vụ của thuyền trưởng
- Điều 54. Quyền của thuyền trưởng
- Điều 55. Trách nhiệm của thuyền trưởng về hộ tịch trên tàu biển
- Điều 56. Trách nhiệm của thuyền trưởng trong việc bắt, giữ người trên tàu biển
- Điều 57. Trách nhiệm của thuyền trưởng trong việc thông báo cho cơ quan đại diện của Việt Nam
- Điều 58. Trách nhiệm báo cáo của thuyền trưởng khi xảy ra tai nạn hàng hải
- Điều 59. Thuyền viên làm việc trên tàu biển
- Điều 60. Nghĩa vụ của thuyền viên
- Điều 61. Chế độ lao động và quyền lợi của thuyền viên
- Điều 62. Hợp đồng lao động của thuyền viên
- Điều 63. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của thuyền viên
- Điều 64. Nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết của thuyền viên
- Điều 65. Tiền lương, phụ cấp và các khoản thu nhập khác của thuyền viên
- Điều 66. Hồi hương thuyền viên
- Điều 67. Thực phẩm và nước uống
- Điều 68. Chăm sóc sức khỏe cho thuyền viên
- Điều 69. Trách nhiệm của chủ tàu đối với thuyền viên bị tai nạn lao động hàng hải, bệnh nghề nghiệp
- Điều 70. Khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động hàng hải và bệnh nghề nghiệp
- Điều 71. Phòng ngừa tai nạn lao động hàng hải và bệnh nghề nghiệp
- Điều 72. Đào tạo, huấn luyện thuyền viên
- Điều 73. Cảng biển
- Điều 74. Tiêu chí xác định cảng biển
- Điều 75. Phân loại cảng biển và công bố Danh mục cảng biển
- Điều 76. Chức năng cơ bản của cảng biển
- Điều 77. Nguyên tắc đặt tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước
- Điều 78. Thẩm quyền đặt tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước
- Điều 79. Công bố mở, đóng cảng biển và vùng nước cảng biển
- Điều 80. Tạm thời không cho phép tàu thuyền đến, rời cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước
- Điều 81. Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển
- Điều 82. Trách nhiệm lập và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển
- Điều 83. Đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác cảng biển, luồng hàng hải
- Điều 84. Hải đồ vùng nước cảng biển và luồng, tuyến hàng hải
- Điều 85. Quy định chi tiết về cảng biển
- Điều 86. Quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển được đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước
- Điều 87. Ban quản lý và khai thác cảng
- Điều 88. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý và khai thác cảng
- Điều 89. Cơ cấu tổ chức Ban quản lý và khai thác cảng, khu vực áp dụng mô hình Ban quản lý và khai thác cảng
- Điều 90. Phí, lệ phí hàng hải và giá dịch vụ tại cảng biển
- Điều 91. Cảng vụ hàng hải
- Điều 92. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Cảng vụ hàng hải
- Điều 93. Phối hợp hoạt động quản lý nhà nước tại cảng biển
- Điều 94. Yêu cầu đối với tàu thuyền đến cảng biển
- Điều 95. Nguyên tắc đối với tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam
- Điều 96. Thời hạn làm thủ tục tàu thuyền đến, rời cảng biển
- Điều 97. Quy định miễn, giảm thủ tục đến, rời cảng biển đối với các trường hợp đặc biệt
- Điều 98. Nguyên tắc tàu thuyền rời cảng biển
- Điều 99. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cho tàu thuyền đến, rời cảng biển
- Điều 100. Chức năng của cảng cạn
- Điều 101. Tiêu chí xác định cảng cạn
- Điều 102. Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn
- Điều 103. Đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn
- Điều 104. Thẩm quyền công bố mở, tạm dừng, đóng cảng cạn và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước tại cảng cạn
- Điều 105. Bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải và bảo vệ môi trường
- Điều 106. An ninh tàu biển và an ninh cảng biển
- Điều 107. Truyền phát thông tin an ninh hàng hải
- Điều 108. Bảo đảm an toàn hàng hải
- Điều 109. Tuyến hàng hải trong lãnh hải Việt Nam
- Điều 110. Thiết lập, công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam
- Điều 111. Nội dung công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam
- Điều 112. Hình thức công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam
- Điều 113. Thanh tra, kiểm tra về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải và bảo vệ môi trường đối với tàu biển
- Điều 114. Tạm giữ tàu biển
- Điều 115. Thẩm quyền tạm giữ và thời hạn tạm giữ tàu biển
- Điều 116. Thủ tục tạm giữ tàu biển
- Điều 117. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định tạm giữ tàu biển
- Điều 118. Kháng nghị hàng hải
- Điều 119. Giá trị pháp lý của kháng nghị hàng hải
- Điều 120. Thời hạn trình kháng nghị hàng hải
- Điều 121. Trình kháng nghị hàng hải bổ sung
- Điều 122. Tìm kiếm và cứu nạn hàng hải
- Điều 123. Tai nạn hàng hải
- Điều 124. Bảo vệ công trình hàng hải
- Điều 125. Nguyên tắc bảo vệ công trình hàng hải
- Điều 126. Phạm vi bảo vệ công trình hàng hải
- Điều 127. Giải quyết sự cố trong bảo vệ công trình hàng hải
- Điều 128. Bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng hải
- Điều 129. Bắt giữ tàu biển
- Điều 130. Thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển
- Điều 131. Trách nhiệm do yêu cầu bắt giữ tàu biển không đúng
- Điều 132. Biện pháp bảo đảm tài chính cho yêu cầu bắt giữ tàu biển
- Điều 133. Lệ phí bắt giữ tàu biển
- Điều 134. Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển hoặc văn bản yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ
- Điều 135. Thông báo việc thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển, quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ
- Điều 136. Nghĩa vụ của chủ tài sản trong thời gian tàu biển bị bắt giữ
- Điều 137. Thả tàu biển sau khi bị bắt giữ
- Điều 138. Áp dụng pháp luật trong việc bắt giữ tàu biển
- Điều 139. Khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền bắt giữ tàu biển
- Điều 140. Điều kiện bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
- Điều 141. Thời hạn bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
- Điều 142. Căn cứ thả tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
- Điều 143. Yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
- Điều 144. Bắt giữ lại tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
- Điều 145. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
- Điều 146. Các loại hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
- Điều 147. Các bên liên quan đến hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
- Điều 148. Chứng từ vận chuyển
- Điều 149. Giá và phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển
- Điều 150. Nghĩa vụ của người vận chuyển
- Điều 151. Miễn trách nhiệm của người vận chuyển
- Điều 152. Giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển
- Điều 153. Mất quyền giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển
- Điều 154. Nghĩa vụ của người giao hàng
- Điều 155. Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
- Điều 156. Miễn trách nhiệm của người giao hàng
- Điều 157. Thanh toán giá dịch vụ vận chuyển
- Điều 158. Giá dịch vụ vận chuyển trong trường hợp hàng hóa bị thiệt hại
- Điều 159. Ký phát vận đơn
- Điều 160. Nội dung của vận đơn
- Điều 161. Ghi chú trong vận đơn
- Điều 162. Chuyển nhượng vận đơn
- Điều 163. Thay vận đơn bằng chứng từ vận chuyển khác
- Điều 164. Áp dụng đối với vận đơn suốt đường biển
- Điều 165. Quyền định đoạt hàng hóa của người giao hàng
- Điều 166. Nghĩa vụ trả hàng
- Điều 167. Xử lý hàng hóa bị lưu giữ
- Điều 168. Tiền bán đấu giá hàng hóa
- Điều 169. Thời hiệu khởi kiện về hư hỏng, mất mát hàng hóa
- Điều 170. Thời điểm phát sinh và chấm dứt trách nhiệm của người vận chuyển
- Điều 171. Nghĩa vụ của người vận chuyển hàng hóa theo chứng từ vận chuyển
- Điều 172. Hàng hóa chở trên boong
- Điều 173. Trách nhiệm của người vận chuyển, người vận chuyển thực tế và người làm công, đại lý
- Điều 174. Giám định và thông báo về mất mát, hư hỏng hàng hóa hoặc chậm trả hàng
- Điều 175. Sử dụng tàu biển trong hợp đồng vận chuyển theo chuyến
- Điều 176. Chuyển giao quyền trong hợp đồng vận chuyển theo chuyến
- Điều 177. Ký phát vận đơn trong hợp đồng vận chuyển theo chuyến
- Điều 178. Cảng nhận hàng và nơi bốc hàng
- Điều 179. Thời hạn bốc hàng
- Điều 180. Thời hạn dôi nhật
- Điều 181. Thông báo sẵn sàng
- Điều 182. Thay thế hàng hóa
- Điều 183. Bốc hàng và xếp hàng trên tàu biển
- Điều 184. Tàu rời cảng nhận hàng
- Điều 185. Tuyến đường và thời gian vận chuyển
- Điều 186. Cảng thay thế
- Điều 187. Dỡ hàng và trả hàng
- Điều 188. Giá dịch vụ vận chuyển
- Điều 189. Thanh toán giá dịch vụ vận chuyển, lưu kho và xử lý tiền bán đấu giá hàng hóa
- Điều 190. Quyền chấm dứt hợp đồng của người thuê vận chuyển
- Điều 191. Quyền chấm dứt hợp đồng của người vận chuyển
- Điều 192. Chấm dứt hợp đồng không phải bồi thường
- Điều 193. Hợp đồng đương nhiên chấm dứt
- Điều 194. Bảo quản hàng hóa khi chấm dứt hợp đồng
- Điều 195. Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng vận chuyển theo chuyến
- Điều 196. Hợp đồng vận tải đa phương thức
- Điều 197. Trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức
- Điều 198. Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức
- Điều 199. Quy định chi tiết về vận tải đa phương thức
- Điều 200. Vận chuyển hành khách và hành lý
- Điều 201. Chứng từ vận chuyển hành khách và hành lý
- Điều 202. Quyền và nghĩa vụ của hành khách
- Điều 203. Nghĩa vụ và quyền của người vận chuyển
- Điều 204. Trách nhiệm của người vận chuyển và người vận chuyển thực tế trong vận chuyển hành khách
- Điều 205. Miễn trách nhiệm của người vận chuyển khi hành khách bị bắt giữ
- Điều 206. Xử lý đối với hành khách lậu vé
- Điều 207. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển
- Điều 208. Quá trình vận chuyển hành khách và hành lý
- Điều 209. Giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển hành khách và hành lý
- Điều 210. Mất quyền giới hạn trách nhiệm
- Điều 211. Mất mát, hư hỏng đồ vật quý, tài sản có giá trị khác
- Điều 212. Lưu giữ hành lý
- Điều 213. Thông báo mất mát, hư hỏng hành lý
- Điều 214. Thời hiệu khởi kiện về vận chuyển hành khách và hành lý
- Điều 215. Hợp đồng thuê tàu
- Điều 216. Hình thức hợp đồng thuê tàu
- Điều 217. Cho thuê lại tàu
- Điều 218. Nguyên tắc áp dụng quy định pháp luật trong hợp đồng thuê tàu
- Điều 219. Thời hiệu khởi kiện liên quan đến hợp đồng thuê tàu
- Điều 220. Hợp đồng thuê tàu định hạn
- Điều 221. Nghĩa vụ của chủ tàu trong thuê tàu định hạn
- Điều 222. Quyền của người thuê tàu định hạn
- Điều 223. Nghĩa vụ của người thuê tàu định hạn
- Điều 224. Quan hệ giữa chủ tàu, người thuê tàu và thuyền bộ của tàu trong thuê tàu định hạn
- Điều 225. Chia tiền công cứu hộ trong thuê tàu định hạn
- Điều 226. Quá thời hạn thuê tàu định hạn
- Điều 227. Thanh toán tiền thuê tàu định hạn
- Điều 228. Chấm dứt hợp đồng thuê tàu định hạn
- Điều 229. Hợp đồng thuê tàu trần
- Điều 230. Nghĩa vụ của chủ tàu trong thuê tàu trần
- Điều 231. Nghĩa vụ của người thuê tàu trần
- Điều 232. Nghĩa vụ trả tàu, quá thời hạn thuê tàu và chấm dứt hợp đồng thuê tàu trần
- Điều 233. Thanh toán tiền thuê tàu trần
- Điều 234. Thuê mua tàu
- Điều 235. Đại lý tàu biển
- Điều 236. Người đại lý tàu biển
- Điều 237. Hợp đồng đại lý tàu biển
- Điều 238. Trách nhiệm của người đại lý tàu biển
- Điều 239. Trách nhiệm của người ủy thác
- Điều 240. Giá dịch vụ đại lý tàu biển
- Điều 241. Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng đại lý tàu biển
- Điều 242. Điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển
- Điều 243. Đại lý tàu biển đối với tàu công vụ, tàu cá, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động, thủy phi cơ và tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam
- Điều 244. Môi giới hàng hải và người môi giới hàng hải
- Điều 245. Quyền và nghĩa vụ của người môi giới hàng hải
- Điều 246. Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng môi giới hàng hải
- Điều 247. Chế độ hoa tiêu hàng hải tại Việt Nam
- Điều 248. Tổ chức hoa tiêu hàng hải
- Điều 249. Địa vị pháp lý của hoa tiêu hàng hải
- Điều 250. Điều kiện hành nghề của hoa tiêu hàng hải
- Điều 251. Quyền và nghĩa vụ của hoa tiêu hàng hải khi dẫn tàu
- Điều 252. Nghĩa vụ của thuyền trưởng và chủ tàu khi sử dụng hoa tiêu hàng hải
- Điều 253. Trách nhiệm của hoa tiêu hàng hải khi xảy ra tổn thất do lỗi dẫn tàu
- Điều 254. Quy định chi tiết về hoa tiêu hàng hải
- Điều 255. Hoa tiêu đối với tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động, thủy phi cơ và tàu quân sự nước ngoài
- Điều 256. Lai dắt tàu biển
- Điều 257. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển
- Điều 258. Hợp đồng lai dắt tàu biển
- Điều 259. Quyền chỉ huy lai dắt tàu biển
- Điều 260. Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng lai dắt tàu biển
- Điều 261. Trách nhiệm bồi thường tổn thất trong lai dắt tàu biển
- Điều 262. Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng lai dắt tàu biển
- Điều 263. Lai dắt tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động, ụ nổi và thủy phi cơ
- Điều 264. Cứu hộ hàng hải
- Điều 265. Nghĩa vụ của người cứu hộ, chủ tàu và thuyền trưởng
- Điều 266. Quyền hưởng tiền công cứu hộ
- Điều 267. Nguyên tắc xác định tiền công cứu hộ
- Điều 268. Tiền công đặc biệt trong cứu hộ hàng hải
- Điều 269. Nguyên tắc xác định giá trị của tàu biển hoặc tài sản cứu được
- Điều 270. Tiền thưởng cứu người trong tiền công cứu hộ
- Điều 271. Tiền thưởng công cứu hộ trong các trường hợp khác
- Điều 272. Phân chia tiền công cứu hộ hàng hải
- Điều 273. Quyền giữ tàu biển hoặc tài sản cứu được
- Điều 274. Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng cứu hộ hàng hải
- Điều 275. Cứu hộ hàng hải đối với tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm, tàu lặn, thủy phi cơ, ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động
- Điều 276. Tài sản chìm đắm
- Điều 277. Nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản chìm đắm
- Điều 278. Thời hạn thông báo và trục vớt tài sản chìm đắm
- Điều 279. Trục vớt tài sản chìm đắm gây nguy hiểm
- Điều 280. Quyền ưu tiên trục vớt tài sản chìm đắm
- Điều 281. Mất quyền sở hữu đối với tài sản chìm đắm
- Điều 282. Xử lý tài sản chìm đắm ngẫu nhiên trục vớt được
- Điều 283. Xử lý tài sản trôi nổi trên biển, dạt vào bờ biển
- Điều 284. Thẩm quyền xử lý tài sản chìm đắm
- Điều 285. Tai nạn đâm va
- Điều 286. Nghĩa vụ của thuyền trưởng khi xảy ra tai nạn đâm va
- Điều 287. Nguyên tắc xác định lỗi và bồi thường tổn thất trong tai nạn đâm va
- Điều 288. Đâm va do bất khả kháng, ngẫu nhiên, không xác định được lỗi
- Điều 289. Đâm va không trực tiếp
- Điều 290. Thời hiệu khởi kiện về tai nạn đâm va
- Điều 291. Tai nạn đâm va đối với tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm, tàu lặn, thủy phi cơ, ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động
- Điều 292. Tổn thất chung
- Điều 293. Phân bổ tổn thất chung
- Điều 294. Phân bổ tổn thất chung cho hàng hóa bốc lậu lên tàu
- Điều 295. Tổn thất riêng
- Điều 296. Tuyên bố tổn thất chung và chỉ định người phân bổ tổn thất chung
- Điều 297. Thời hiệu khởi kiện về tổn thất chung
- Điều 298. Người được quyền giới hạn trách nhiệm dân sự
- Điều 299. Các khiếu nại hàng hải áp dụng giới hạn trách nhiệm dân sự
- Điều 300. Các khiếu nại hàng hải không áp dụng giới hạn trách nhiệm dân sự
- Điều 301. Mức giới hạn trách nhiệm dân sự
- Điều 302. Quỹ bảo đảm bồi thường
- Điều 303. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải
- Điều 304. Đối tượng bảo hiểm hàng hải
- Điều 305. Xác định quyền lợi có thể được bảo hiểm
- Điều 306. Tái bảo hiểm
- Điều 307. Đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm
- Điều 308. Nghĩa vụ của người được bảo hiểm
- Điều 309. Đương nhiên chấm dứt hiệu lực hợp đồng bảo hiểm hàng hải
- Điều 310. Quyền chấm dứt hợp đồng bảo hiểm
- Điều 314. Chuyển nhượng đơn bảo hiểm hàng hải
- Điều 315. Cách thức chuyển nhượng đơn bảo hiểm hàng hải
- Điều 316. Bảo hiểm bao
- Điều 317. Thực hiện hợp đồng bảo hiểm bao
- Điều 318. Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm bao
- Điều 319. Nộp phí bảo hiểm
- Điều 320. Thông báo rủi ro gia tăng
- Điều 321. Nghĩa vụ của người được bảo hiểm khi xảy ra tổn thất
- Điều 322. Trách nhiệm bồi hoàn của người bảo hiểm
- Điều 323. Trách nhiệm bồi thường tổn thất của người bảo hiểm
- Điều 324. Bồi thường tổn thất xảy ra kế tiếp nhau
- Điều 325. Miễn trách nhiệm đối với người bảo hiểm
- Điều 326. Chuyển quyền đòi bồi thường
- Điều 327. Nghĩa vụ của người được bảo hiểm trong việc đòi người thứ ba
- Điều 328. Bảo lãnh đóng góp tổn thất chung
- Điều 329. Quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm
- Điều 330. Cách thức và thời hạn thực hiện quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm
- Điều 331. Nghĩa vụ của người được bảo hiểm khi tuyên bố từ bỏ đối tượng bảo hiểm
- Điều 332. Thời hạn chấp nhận hoặc từ chối việc từ bỏ đối tượng bảo hiểm của người bảo hiểm
- Điều 333. Bồi thường tổn thất toàn bộ
- Điều 334. Hoàn trả tiền bảo hiểm
- Điều 335. Trách nhiệm giải quyết bồi thường
- Điều 336. Thời hiệu khởi kiện liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hàng hải