Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 5505-1991

BẢO QUẢN GỖ

YÊU CẦU CHUNG

Conservation of wood

General requirements

Tiêu chuẩn này quy định những nguyên tắc chung cho kỹ thuật bảo quản gỗ, nhằm chống lại sự phá hoại của sinh vật và tác động của môi trường.

Tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho các loại tre nứa song mây.

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Các loại gỗ là đối tượng bảo quản, phải tiến hành bảo quản bằng biện pháp kỹ thuật và thuốc bảo quản phù hợp với các quy định hiện hành.

1.2. Đối với từng loại sản phẩm, có thể lựa chọn phương pháp kỹ thuật và chủng loại thuốc thích hợp, với điều kiện sử dụng và đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng.

1.2.1. Không sử dụng các loại thuốc bảo quản dễ bị rửa trôi cho các sản phẩm dùng ngoài trời hoặc thường xuyên bị ẩm ướt.

1.2.2. Không sử dụng các loại thuốc dễ cháy, có mùi khó chịu kéo dài đối với công trình và sản phẩm dân dụng cũng như các sản phẩm dùng trong hầm lò.

1.2.3. Đối với sản phẩm dùng nơi khô ráo chọn các loại thuốc chống côn trùng hoặc các loại thuốc kết hợp chống côn trùng và chống cháy.

Đối với sản phẩm dùng nơi ẩm ướt chọn các loại thuốc chống nấm mốc.

1.3. Phải tuân theo các quy định về biện pháp kỹ thuật và chủng loại thuốc bảo quản được ghi tại các tiêu chuẩn hiện hành.

1.4. Trước khi tiến hành bảo quản, phải làm sạch bề mặt gỗ, trước và sau khi xử lý thuốc, gỗ phải được kê xếp theo quy định tại các tiêu chuẩn tương ứng.

1.5. Trong trường hợp bảo quản kỹ, trước khi tiến hành xử lý bảo quản, phải kiểm tra độ ẩm gỗ.

1.5.1. Trường hợp xử lý bằng thuốc dầu, độ ẩm gỗ không được lớn hơn độ ẩm bão hòa thớ gỗ.

1.5.2. Trường hợp xử lý bằng thuốc dung dịch, độ ẩm gỗ được quy định tại các tiêu chuẩn tương ứng.

1.6. Sau khi xử lý thuốc, phải kiểm tra chất lượng bảo quản phương pháp kiểm tra chất lượng được ghi ở mục 3 của tiêu chuẩn này. Thành phẩm phải kê xếp đúng kỹ thuật dưới mái che, thời gian để dưới mái thay đổi tùy theo loại thuốc, được quy định tại các tiêu chuẩn tương ứng, đủ thời gian kê xếp thành phẩm mới được đưa vào sử dụng.

1.7. Trong quá trình chế biến sử dụng, nếu lớp thuốc bảo quản bị gián đoạn thì phải tiến hành xử lý bổ sung.

1.8. Phải có đủ trang thiết bị phù hợp với các quy định tại các tiêu chuẩn về phương pháp bảo quản.

2. KỸ THUẬT BẢO QUẢN

2.1. Đối với các loại gỗ dễ bị mục mọt, nếu chưa dùng ngay thì phải tiến hành bảo quản tạm. Việc xử lý bảo quản tạm phải tiến hành khi gỗ còn đảm bảo chất lượng.

2.2. Các phương pháp trong kỹ thuật bảo quản tạm gồm nhúng phun và quét. Thời gian và số lần nhúng, phun hoặc quét được quy định tại các tiêu chuẩn tương ứng.

2.3. Khi thuốc bảo quản hết tác dụng, phải tiến hành xử lý lại.

2.4. Đối với các sản phẩm hoàn chỉnh, các chi tiết lắp lẫn là đối tượng bảo quản thì phải tiến hành bảo quản kỹ.

2.5. Lượng thấm chung và độ sâu thấm thuốc trong kỹ thuật bảo quản kỹ tùy thuộc vào đối tượng phòng trừ quy định tại các tiêu chuẩn về thuốc bảo quản và tùy thuộc yêu cầu của người sử dụng.

2.6. Để tiến hành bảo quản kỹ, có thể lựa chọn các phương pháp:

- Nhúng, phun quét;

- Tẩm thường,

- Tẩm nóng lạnh;

- Tẩm áp lực, tẩm chân không, tẩm áp lực chân không;

- Tẩm khuếch tán;

- Tẩm thay thế nhựa.

Các phương pháp trên được quy định thành những tiêu chuẩn cụ thể.

3. KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG BẢO QUẢN

3.1. Gỗ xử lý xong, phải tiến hành kiểm tra chất lượng.

3.2. Chỉ tiêu kiểm tra chất lượng đối với kỹ thuật bảo quản tạm là việc định tính thuốc bảo quản chứa ở trong gỗ. Phương pháp định tính thuốc bảo quản được ghi tại các tiêu chuẩn thuốc bảo quản

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5505:1991 về bảo quản gỗ - Yêu cầu chung

  • Số hiệu: TCVN5505:1991
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/1991
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/07/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản