Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 5000 : 2007

XÚP LƠ – HƯỚNG DẪN BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN LẠNH

Cauliflowers– Guide to cold storage and refrigerated transport

1. Phạm vị áp dụng

Tiêu chuẩn này đưa ra các phương pháp để bảo quản lạnh và vận chuyển lạnh trên quãng đường dài cho các giống xúp lơ khác nhau có nguồn gốc từ Brassica oleracea Linnaeus nhóm botrytis Linnaeus phân nhóm cauliflora A.P.Decandolle dùng để tiêu thụ trực tiếp hoặc cho công nghiệp chế biến.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban hành thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.

TCVN 4885:2007 (ISO 2169:1981), Rau quả - Điều kiện vật lý trong kho lạnh – Định nghĩa và phép đo.

TCVN 6543 (ISO 6661), Rau, quả tươi. Cách sắp xếp các kiện hàng hình hộp trong những xe vận tải đường bộ.

3. Điều kiện thu hoạch và đóng gói

3.1. Thu hoạch

Xúp lơ định bảo quản cần thu hoạch trước khi khối hoa phát triển tối đa. Nên thu hoạch vào buổi sáng thì tốt hơn.

Thời điểm thu hoạch phải được xác định theo độ già của khối hoa. Trong thời tiết nóng, khi thu hoạch chậm một ngày cũng có thể làm cho khối hoa bị vàng hoặc bị nứt, vỡ và phát tán hoa.

3.2. Yêu cầu chất lượng

Hoa phải tươi, nguyên vẹn, không giập nát, sạch, không bị tổn thương bởi côn trùng hoặc loài gặm nhấm, không có vết bệnh, hư hỏng do sương giá, hoặc bầm dập. Những khối hoa có biểu hiện bị hỏng do bất kỳ nguồn nào cần phải được loại bỏ. Khối hoa phải không được có nước trên bề mặt.

Không nên rửa xúp lơ trước khi bảo quản nhưng nên cắt tỉa một vài lá bảo vệ và cắt ngắn cuống của xúp lơ.

3.3. Bao gói

Phần lớn các loại bao bì là thùng nan gỗ thưa nhưng sử dụng các loại các tông sóng cứng có lót giấy, lót xốp cũng rất tốt.

Giấy da và bao bì bằng chất dẻo (polyetylen, polyvinyl clorua,…) có thể được sử dụng để làm chậm sự thất thoát ẩm. Những vật liệu này có thể được sử dụng để chèn hộp, để bọc cái xúp lơ hoặc phủ lên đống xúp lơ trong các thùng nan gỗ thưa. Các loại bao bì sử dụng phải bảo vệ được sản phẩm nhưng phải đủ thoáng khí để cung cấp lạnh cho sản phẩm trong quá trình vận chuyển và bảo quản.

4. Điều kiện bảo quản và vận chuyển tối ưu[1]

4.1. Xếp kho

Sau khi thu hoạch, xúp lơ phải được làm lạnh càng nhanh càng tốt, bởi vì chỉ sau 48 giờ ở nhiệt độ 15oC khối hoa bắt đầu bị vàng và những biến đổi do vi khuẩn hoặc nấm trở nên rõ rệt. Những biến đổi này là không thể khắc phục được. Nếu thời gian vận chuyển từ nơi thu hoạch đến kho lạnh mất vài ngày thì xúp lơ phải được làm lạnh trước khi vận chuyển.

4.2. Nhiệt độ

Nhiệt độ tối ưu để bảo quản và vận chuyển xúp lơ trong khoảng 0oC tới 4oC. Nhiệt độ thấp hơn 0oC sẽ dẫn tới thay đổi chất lượng do giá băng. Nhiệt độ lựa chọn phải giữ ổn định trong thời gian bảo quản và vận chuyển để tránh đọng nước bề mặt.

4.3. Độ ẩm tương đối

Độ ẩm tương đối phải trong khoảng 90% đến 95%. Độ ẩm tương đối thấp hơn sẽ làm cho khối hoa và lá bị héo và do đó sẽ làm giảm thời hạn bảo quản. Một số loại bao bì có thể giúp giảm sự thoát ẩm từ sản phẩm (xem 3.3).

4.4. Lưu thông không khí

Trong suốt quá trình bảo quản và vận chuyển, lưu thông không khí phải được điều chỉnh sao cho nhiệt độ và độ ẩm tương đối quy định trong 4.2 và 4.3 có thể giữ được ổn định và đồng đều.

4.5. Bảo quản

Đối với xúp lơ có các lớp lá ở phía ngoài có thể xếp xúp lơ thành hai lớp. Lớp trên phải xếp sao cho không làm tổn thương các khối hoa lớp dưới. Xúp lơ đã bị mất hết lớp lá bảo vệ thì chỉ xếp một lớp với khối hoa quay lên phía trên.

Tốt hơn là bọc xúp lơ từ khối hoa trở xuống để bảo vệ chún

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5000:2007 (ISO 949:1987) về xúp lơ - hướng dẫn bảo quản và vận chuyển lạnh

  • Số hiệu: TCVN5000:2007
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2007
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Không có
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực:
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản