HẠT CÓ DẦU - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG DẦU (PHƯƠNG PHÁP CHUẨN)
Oilseeds - Determination of oil content (Reference method)
Lời nói đầu
TCVN 8948:2011 hoàn toàn tương đương với ISO 659:2009;
TCVN 8948:2011 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F2 Dầu mỡ động vật và thực vật biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
HẠT CÓ DẦU - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG DẦU (PHƯƠNG PHÁP CHUẨN)
Oilseeds - Determination of oil content (Reference method)
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp chuẩn để xác định hàm lượng chất chiết bằng hexan (hoặc chất chiết bằng dầu nhẹ), được gọi là "hàm lượng dầu" của hạt có dầu dùng làm nguyên liệu trong công nghiệp. Quy trình thực hiện đối với hạt hướng dương khác với quy trình thực hiện đối với hạt có dầu khác vì phải cần thêm phép xác định độ ẩm của hạt sau khi nghiền để chuẩn bị mẫu thử.
Phương pháp này đã được thử nghiệm trên hạt cải dầu, hạt đậu tương và hạt hướng dương. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có thể áp dụng cho các loại hạt thương phẩm khác.
Có thể phân tích riêng hạt sạch và tạp chất (xem 9.4), khi cần. Trong trường hợp hạt lạc (xem 10.1.6), hạt sạch, phần vụn tổng số, tạp chất không dầu và tạp chất có dầu có thể được phân tích riêng.
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 8947 (ISO 658), Hạt có dầu - Xác định hàm lượng tạp chất.
TCVN 8949 (ISO 665), Hạt có dầu - Xác định độ ẩm và hàm lượng chất bay hơi.
ISO 664, Oilseeds - Determination of laboratory sample to test sample (Hạt có dầu - Phương pháp lấy mẫu thử từ mẫu phòng thử nghiệm).
Trong tiêu chuẩn này áp dụng thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1. Chất chiết bằng hexan (hexane extract)
"Hàm lượng dầu" (oil content)
Tất cả các chất chiết được dưới các điều kiện quy định trong tiêu chuẩn này, biểu thị bằng phần trăm khối lượng của sản phẩm như khi nhận được, hoặc trên hạt đã làm sạch.
CHÚ THÍCH: Khi cần, chất chiết có thể được biểu thị theo chất khô.
Dầu được chiết ra khỏi phần mẫu thử bằng hexan hoặc dầu nhẹ trong các thiết bị thích hợp. Dung môi được loại bỏ ra khỏi chất chiết và cân chất chiết được. Do tính chất đa dạng của các loại hạt, nên có một số thay đổi về quy trình thực hiện đối với các loại hạt khác nhau.
5.1. Hexan kỹ thuật, n-hexan hoặc dầu nhẹ, về cơ bản gồm các hydrocacbon với sáu nguyên tử cacbon, trong đó ít hơn 5 % chưng cất được dưới 40 0C và nhiều hơn 95 % chưng cất được trong dải từ 40 0C đến 60 0C hoặc từ 50 0C đến 70 0C và có trị số brom nhỏ hơn 1. Phần còn lại sau khi bay hơi không được vượt quá 2 mg/100 ml.
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
6.1. Cân phân tích, có thể cân chính xác đến ± 0,001 g.
6.2. Máy nghiền cơ học, dễ làm sạch, phù hợp với bản chất của hạt có dầu và cho phép nghiền hạt có dầu với cỡ hạt đồng đều mà không làm nóng hay thay đổi đáng kể
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8948:2011 (ISO 659:2009) về Hạt có dầu - Xác định hàm lượng dầu (phương pháp chuẩn)
- Số hiệu: TCVN8948:2011
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/2011
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Không có
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực:
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực