THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - CÁCH TRÌNH BÀY BÁO CÁO KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT
Information and documentation - Presentation of scientific and technical reports
Lời nói đầu
TCVN 7320 : 2003 do Nhóm công tác tiêu chuẩn hóa TCVN/TC 46/SC 9/WG 4 Quản lý tài liệu khoa học công nghệ biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Tiêu chuẩn này được chuyển đổi 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - CÁCH TRÌNH BÀY BÁO CÁO KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT
Information and documentation - Presentation of scientific and technical reports
Tiêu chuẩn này hướng dẫn cách trình bày các báo cáo khoa học và kỹ thuật (dưới đây gọi tắt là báo cáo) tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập, lưu giữ, xử lý, tra cứu, sử dụng, trao đổi và phổ biến thông tin.
CHÚ THÍCH: Báo cáo nêu trong tiêu chuẩn này bao gồm cả bản đánh máy và bản sao.
Tiêu chuẩn này có thể áp dụng một phần hoặc toàn bộ cho các tài liệu khoa học kỹ thuật khác, như: luận án, luận văn, tổng luận v.v...
Trong tiêu chuẩn này, sử dụng thuật ngữ và định nghĩa sau:
2.1. Báo cáo khoa học và kỹ thuật (Scientific and technical reports)
Tài liệu mô tả quá trình hoặc kết quả của công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ hoặc trình bày, phân tích hiện trạng và sự phát triển của vấn đề khoa học và công nghệ nào đó.
CHÚ THÍCH Mục đích của báo cáo khoa học và kỹ thuật là cung cấp thông tin cho những tổ chức như cơ quan chủ quản công tác khoa học và công nghệ hoặc người chủ trì công tác nghiên cứu, v.v... Trong báo cáo khoa học và kỹ thuật nên cung cấp đầy đủ thông tin có hệ thống hoặc theo tiến trình công việc để những người có liên quan có thể nhận định, đánh giá và đưa ra ý kiến đối với kết luận và kiến nghị nêu trong báo cáo
3.1. Báo cáo phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, sạch sẽ và không được tẩy xóa.
3.2. Báo cáo được in trên giấy trắng, khổ giấy A4 (210 mm x 297 mm), sử dụng phông chữ Times New Roman hoặc tương đương, cỡ chữ 14, Unicode, khoảng cách giữa các dòng là 1,5 dòng. Lề trái và lề trên, để cách mép giấy tối thiểu 25 mm. Lề dưới và lề phải, để cách mép giấy tối thiểu 20 mm.
3.3. Khi báo cáo được chia thành hai tập trở lên thì mỗi tập đều phải được đánh số thứ tự bằng chữ số La mã liên tiếp.
3.4. Bản báo cáo nên thống nhất dùng chữ số Ả rập để đánh số thứ tự cho các trang, bảng biểu, hình vẽ, đồ thị, chú thích, tài liệu tham khảo, công thức, biểu thức toán học, v.v... trừ phụ lục (xem 3.5)
Số trang phải đánh ở vị trí giống nhau ở mỗi trang để thuận tiện cho việc nhận biết. Không nên để trang trống, trường hợp nếu có trang trống thì vẫn đánh số trang.
Nếu có bảng biểu, hình vẽ trình bày theo chiều ngang khổ giấy thì đầu bảng là lề trái của trang, nhưng nên hạn chế trình bày theo cách này.
Nếu một đề tài được chia thành hai tập trở lên có cùng tiêu đề thì phải đánh số trang liên tục. Nếu mỗi tập có tiêu đề phụ thì có thể đánh số trang riêng biệt.
3.5. Phần phụ lục trong báo cáo phải được đánh số thứ tự bằng các chữ in hoa, bắt đầu từ A v.v...
VÍ DỤ Phụ lục A.
Số thứ tự của các chương, mục, điều, bảng, hình vẽ và các công thức trong một phụ lục được viết bắt đầu bằng chữ cái chỉ thứ tự phụ lục đó và cũng
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7420-2:2004 (ISO/TR 15489-2:2001) về Thông tin và tư liệu - Quản lý hồ sơ - Phần 2: Hướng dẫn
- 2Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6380:2007 (ISO 2108:2005) về Thông tin và tư liệu - Mã số tiêu chuẩn Quốc tế cho sách (ISBN)
- 3Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6381:2007 (ISO 3297 : 1998) về Thông tin và tư liệu - Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho xuất bản phẩm nhiều kỳ (ISSN)
- 4Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10669:2014 (ISO 5963:1985) về Thông tin và tư liệu - Phương pháp phân tích tài liệu, xác định chủ đề và lựa chọn các thuật ngữ định chỉ mục
- 5Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5697:2009 về Thông tin và tư liệu - Viết tắt từ và cụm từ Tiếng Việt dùng trong mô tả thư mục
- 6Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11646:2016 (ISO 7275:1985) về Thông tin và tư liệu - Trình bày thông tin nhan đề của tùng thư
- 1Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006
- 2Quyết định 38/2003/QĐ-BKHCN về việc ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Nghị định 127/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
- 4Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7420-2:2004 (ISO/TR 15489-2:2001) về Thông tin và tư liệu - Quản lý hồ sơ - Phần 2: Hướng dẫn
- 5Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6380:2007 (ISO 2108:2005) về Thông tin và tư liệu - Mã số tiêu chuẩn Quốc tế cho sách (ISBN)
- 6Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6381:2007 (ISO 3297 : 1998) về Thông tin và tư liệu - Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho xuất bản phẩm nhiều kỳ (ISSN)
- 7Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10669:2014 (ISO 5963:1985) về Thông tin và tư liệu - Phương pháp phân tích tài liệu, xác định chủ đề và lựa chọn các thuật ngữ định chỉ mục
- 8Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5697:2009 về Thông tin và tư liệu - Viết tắt từ và cụm từ Tiếng Việt dùng trong mô tả thư mục
- 9Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11646:2016 (ISO 7275:1985) về Thông tin và tư liệu - Trình bày thông tin nhan đề của tùng thư
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7320:2003 về Thông tin và tư liệu - Cách trình bày báo cáo khoa học và kỹ thuật
- Số hiệu: TCVN7320:2003
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 31/12/2003
- Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/11/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực