Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 3229:2007

ISO 1974 : 1990

GIẤY – XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN XÉ (PHƯƠNG PHÁP ELMENDORF)

Paper – Determination of tearing resistance (Elmendorf method)

Lời nói đầu

TCVN 3229:2007 thay thế TCVN 3229:2000.

TCVN 3229:2007 hoàn toàn tương đương ISO 1974:1990.

TCVN 3229:2007 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC 6 Giấy và sản phẩm giấy biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

GIẤY – XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN XÉ (PHƯƠNG PHÁP ELMENDORF)

Paper – Determination of tearing resistance (Elmendorf method)

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ bền xé của giấy. Phương pháp này có thể áp dụng cho các loại cáctông mỏng, nếu độ bền xé nằm trong khoảng đo của máy.

Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các loại cáctông sóng, nhưng có thể áp dụng cho các thành phần của nó. Phương pháp này không thích hợp để xác định độ bền xé ngang của các loại giấy (hoặc cáctông) có mức độ định hướng xơ sợi cao.

2. Tiêu chuẩn viện dẫn

TCVN 3649:2007 (ISO 186:2002), Giấy và cáctông – Lấy mẫu để xác định chất lượng trung bình.

TCVN 6725:2007 (ISO 187:1990), Giấy, cáctông và bột giấy – Môi trường chuẩn để điều hòa và thử nghiệm, qui trình kiểm tra môi trường và điều hòa mẫu.

ISO 536:1995, Giấy và cáctông – Xác định định lượng.

3. Định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa sau đây.

3.1. Độ bền xé (tearing resistance)

Lực trung bình cần thiết để tiếp tục xé mẫu thử đã được cắt mồi ở từng tờ giấy (hoặc cáctông). Nếu vết cắt mồi theo chiều dọc, thì kết quả sẽ là độ bền xé theo chiều dọc; tương tự, nếu vết cắt mồi theo chiều ngang, thì kết quả sẽ là độ bền xé theo chiều ngang. Kết quả được biểu thị bằng miliniutơn (mN).

3.2. Chỉ số độ bền xé (tear index)

Độ bền xé của giấy (hoặc cáctông) chia cho định lượng của nó. Kết quả được biểu thị bằng miliniutơn mét vuông trên gam (mN.m2/g).

4. Nguyên tắc

Các tờ mẫu thử xếp chồng lên nhau (thường là bốn tờ) theo cùng chiều, dùng dao cắt mồi một đầu thử trước khi tác dụng lực xé. Cho con lắc chuyển động vuông góc với mặt phẳng ban đầu của mẫu thử. Công thực hiện để xé mẫu thử được đo bằng thế năng bị mất của con lắc.

Lực xé trung bình (công thực hiện để xé mẫu chia cho tổng chiều dài xé) được chỉ ra trên thang đo nằm trên con lắc hoặc màn hình của máy đo sử dụng.

Độ bền xé của giấy được xác định từ giá trị trung bình của lực xé và số lượng tờ mẫu trong một lần thử.

5. Thiết bị, dụng cụ

5.1. Máy đo độ bền xé kiểu Elmendorf, khả năng đo phù hợp với quy định ở phụ lục A.

CHÚ THÍCH

1 Một số máy đo có thể kèm theo máy tính để tính độ bền xé của mẫu thử. Với loại máy đó, hệ thống kim ma sát thường được thay thế bằng bộ phận cảm biến có khả năng nhận biết góc chuyển động của con lắc. Đầu ra của bộ phận cảm biến là máy in kết quả trung bình của độ bền xé. Các liên quan khác của loại máy này phù hợp với các yêu cầu ở phụ lục A.

2 Trong điều kiện của phép thử này, tổng công thực hiện của con lắc gồm: công để xé, công để nâng và uốn, công để vượt qua ma sát giữa các cạnh xé của mẫu thử. Một số máy đo công thực hiện gồm cả lực để thắng lực ma sát do mẫu thử cọ xát với con lắc trong thời gian thử. Đó chính là nguyên nhân dẫn đến sai số của kết quả đó, bởi vậy các máy đó không phù hợp để thử theo phương pháp của tiêu chuẩn này. Các máy đo được cải tiến để loại bỏ vấn đề này có thể sử dụng đượ

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3229:2007 (ISO 1974 : 1990) về Giấy - Xác định độ bền xé (phương pháp Elmendorf)

  • Số hiệu: TCVN3229:2007
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2007
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản