Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ÂM HỌC - ĐO CÁC THÔNG SỐ ÂM THANH PHÒNG - PHẦN 3: VĂN PHÒNG CÓ KHÔNG GIAN MỞ
Acoustics - Measurement of room acoustic parameters - Part 3: Open plan offices
Lời nói đầu
TCVN 10615-3:2014 hoàn toàn tương đương với ISO 3382-3:2012
TCVN 10615-3:2014 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 43 Âm học biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 10615 (ISO 3382), Âm học - Đo các thông số âm thanh phòng gồm các tiêu chuẩn sau:
- TCVN 10615-1:2014 (ISO 3382-1:2009), Phần 1: Không gian trình diễn;
- TCVN 10615-2:2014 (ISO 3382-2:2008), Phần 2: Thời gian âm vang trong phòng bình thường;
- TCVN 10615-3:2014 (ISO 3382-3:2012), Phần 3: Văn phòng có không gian mở.
Lời giới thiệu
Trong phạm vi của tiêu chuẩn này cụm từ “văn phòng có không gian mở” bao gồm các văn phòng và các không gian tương tự, nơi có đông người có thể làm việc, nói chuyện, hoặc tập trung một cách độc lập tại các khu làm việc xác định. Trong các văn phòng có không gian mở, mọi người ở đó bị ảnh hưởng bởi các hoạt động xảy ra xung quanh họ. Các điều kiện âm thanh không đủ sẽ dẫn đến việc mất tập trung và việc trao đổi bằng lời nói thiếu sự riêng tư. Sự đứt quãng làm suy giảm khả năng tập trung và giảm năng suất lao động, đặc biệt đối với các nhiệm vụ đòi hỏi nguồn lực về nhận thức. Tiếng nói chuyện với âm lượng thấp làm cản trở các cuộc trao đổi riêng hoặc phần cuộc trao đổi kín. Tiếng nói có thể làm ảnh hưởng người nghe, trong khi đối với người nói, họ cũng muốn tránh sự lan truyền vô tình của các cuộc nói chuyện mang tính riêng tư.
Thiết kế các không gian mở bao gồm sự xem xét cẩn thận cách bố trí các khu làm việc và sự bố trí xếp đặt chung giữa các đội hoặc các nhóm công tác. Các yếu tố khác ảnh hưởng đến hiệu suất âm thanh của các không gian mở là độ hấp thụ âm thanh, độ cao các màn chắn và các khu vực lưu trữ, tiếng ồn nền, độ kín của nơi làm việc, khoảng cách giữa các nơi làm việc, và các kích thước của phòng. Thời gian âm vang của một phòng được sử dụng như một chỉ số cơ bản về các đặc tính âm thanh của phòng đó. Tuy nhiên, bằng chứng cho thấy các phép đo khác như tốc độ suy giảm theo không gian của các mức áp suất âm, chỉ số truyền đạt tiếng nói và các mức tiếng ồn nền là cần thiết để sự đánh giá được hoàn chỉnh hơn. Nếu thời gian âm vang được coi là thích hợp thì phải đo theo TCVN 10615-2 (ISO 3382-2).
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp đo mà cho kết quả là các đại lượng số đơn biểu thị các tính năng chung về âm thanh của các văn phòng có không gian mở. Mục đích chính là đảm bảo chất lượng tiếng nói giữa các phòng làm việc. Phương pháp đo và các đại lượng kết quả số đơn là tương ứng với các điều kiện âm thanh mà người lao động cảm thụ được.
Các đồ đạc nội thất có ảnh hưởng rất lớn đến các điều kiện âm thanh. Vì vậy, chỉ thực hiện các phép đo khi phòng đã bố trí đầy đủ các thiết bị, bao gồm cả các đồ đạc. Phép đo trong phòng không có đồ đạc thì không mô tả được các điều kiện âm thanh cảm thụ được. Một điều quan trọng nữa là các phép đo được thực hiện khi không có sự hiện diện của con người, nhưng có tiếng ồn nền của một ngày bình thường, nó có thể sinh ra do hệ thống thông gió, tiếng ồn giao thông, hoặc hệ thống che chắn âm thanh nhân tạo. Nếu có sự hiện diện con người, thì mức tiếng ồn nền sẽ thay đổi nhiều theo thời gian và như vậy phép đo không thể cho các kết quả tin cậy.
Các đại lượng số đơn được thiết kế để đại diện cho tình trạng mà một người nói và mọi người còn lại im lặng. Vì vậy, sử dụng các loa đơn để thực hiện các phép đo. Nếu nhiều người nói cùng một lúc, thì mức che phủ âm tăng lên và mức độ mất tập trung cũng bớt đi (xem Tài liệu tham khảo [10]). Vì
Để xem đầy đủ nội dung và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7878-2:2010 (ISO 1996-2:2007) về âm học - Mô tả, đo và đánh giá tiếng ồn môi trường - Phần 2 - Xác định mức tiếng ồn môi trường
- 2Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8018:2008 (ISO 15664 : 2001) về Âm học - Quy trình thiết kế kiểm soát tiếng ồn cho nhà máy hở
- 3Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5136:1990 (ST SEV 541 : 1977) về Tiếng ồn - Các phương pháp đo - Yêu cầu chung
- 4Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9800-2:2013 (ISO 4869-2:1994) về Âm học - Thiết bị bảo vệ thính giác - Phần 2: ước tính các mức áp suất âm trọng số A hữu hiệu khi đeo thiết bị bảo vệ thính giác
- 5Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6775:2000 (IEC 651: 1979) về Âm học - Máy đo mức âm
- 6Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6965:2001 (ISO 266 : 1997) về Âm học - Tần số ưu tiên
- 7Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7192-2:2002/SĐ1:2008
- 1Quyết định 3743/QĐ-BKHCN năm 2014 công bố Tiêu chuẩn quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7878-2:2010 (ISO 1996-2:2007) về âm học - Mô tả, đo và đánh giá tiếng ồn môi trường - Phần 2 - Xác định mức tiếng ồn môi trường
- 3Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8018:2008 (ISO 15664 : 2001) về Âm học - Quy trình thiết kế kiểm soát tiếng ồn cho nhà máy hở
- 4Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5136:1990 (ST SEV 541 : 1977) về Tiếng ồn - Các phương pháp đo - Yêu cầu chung
- 5Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9800-2:2013 (ISO 4869-2:1994) về Âm học - Thiết bị bảo vệ thính giác - Phần 2: ước tính các mức áp suất âm trọng số A hữu hiệu khi đeo thiết bị bảo vệ thính giác
- 6Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10615-1:2014 (ISO 3382-1:2009) về Âm học - Đo các thông số âm thanh phòng - Phần 1: Không gian trình diễn
- 7Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10615-2:2014 (ISO 3382-2:2008) về Âm học - Đo các thông số âm thanh phòng - Phần 2: Thời gian âm vang trong phòng bình thường
- 8Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6775:2000 (IEC 651: 1979) về Âm học - Máy đo mức âm
- 9Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6965:2001 (ISO 266 : 1997) về Âm học - Tần số ưu tiên
- 10Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7192-2:2002/SĐ1:2008
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10615-3:2014 (ISO 3382-3:2012) về Âm học - Đo các thông số âm thanh phòng - Phần 3: Văn phòng có không gian mở
- Số hiệu: TCVN10615-3:2014
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/2014
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra