Điều 20 Thông tư 91/2013/TT-BTC hướng dẫn đăng ký thành lập, tổ chức và hoạt động văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Điều 20. Hoạt động của chi nhánh tại Việt Nam
1. Chi nhánh tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định sau:
a) Chỉ được quản lý tài sản huy động từ nước ngoài, bao gồm cả tài sản phát sinh tại Việt Nam được hình thành từ nguồn vốn huy động ở nước ngoài; không được huy động vốn tại Việt Nam để quản lý dưới mọi hình thức;
b) Trừ trường hợp khách hàng ủy thác có chỉ thị hoặc có quy định tại hợp đồng quản lý đầu tư, điều lệ của tổ chức nước ngoài, khi thực hiện quản lý tài sản cho khách hàng, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài phải tuân thủ các quy định về lưu ký, quản lý tách biệt tài sản tới từng khách hàng; giao dịch tài sản giữa các danh mục đầu tư của khách hàng ủy thác theo các quy định của pháp luật áp dụng đối với công ty quản lý quỹ trong nước;
c) Bảo mật thông tin của khách hàng, thông tin về giao dịch tài sản, danh mục đầu tư của khách hàng và các thông tin khác liên quan, trừ trường hợp cung cấp thông tin cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các cơ quan quản lý có thẩm quyền theo yêu cầu;
d) Tuân thủ các quy định pháp luật ngoại hối, hạn chế sở hữu tại các doanh nghiệp Việt Nam, thuế, phí, phòng chống rửa tiền và các quy định pháp luật khác;
đ) Được sử dụng tài sản huy động từ nước ngoài để tài trợ cho các dự án, doanh nghiệp, cho vay và thực hiện các hợp đồng đầu tư theo quy định tại hợp đồng quản lý đầu tư, điều lệ của tổ chức nước ngoài hoặc chỉ thị của khách hàng;
e) Không được vay trên lãnh thổ Việt Nam cho khách hàng, cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc cho chính mình, dưới mọi hình thức; không được sử dụng tài sản ủy thác, tài sản của mình để thế chấp, cầm cố, ký quỹ, ký cược hoặc đảm bảo cho các khoản vay, bảo lãnh cho các khoản vay trên lãnh thổ Việt Nam, kể cả cho khách hàng ủy thác, cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc cho chính mình;
g) Không được chào bán, phát hành chứng khoán để huy động vốn trên lãnh thổ Việt Nam;
h) Chuyển lợi nhuận của chi nhánh ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
i) Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán phù hợp với giấy phép thành lập và hoạt động, quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
k) Người làm việc tại chi nhánh phải nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Trong hoạt động báo cáo sở hữu, công bố thông tin về giao dịch trên thị trường chứng khoán, chi nhánh tại Việt Nam có trách nhiệm:
a) Đại diện cho khách hàng ủy thác thực hiện nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin giao dịch theo quy định của pháp luật chứng khoán. Chi nhánh cùng với các khách hàng ủy thác tuân thủ các quy định của pháp luật về báo cáo sở hữu và công bố thông tin trên thị trường chứng khoán áp dụng đối với người có liên quan, cổ đông lớn, cổ đông nội bộ và nhà đầu tư nội bộ;
b) Nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin phát sinh kể từ thời điểm:
- Số cổ phiếu do chi nhánh tại Việt Nam, công ty mẹ và các khách hàng ủy thác sở hữu đạt từ 5% trở lên tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức phát hành, hoặc
- Chi nhánh tại Việt Nam, công ty mẹ là cổ đông nội bộ, nhà đầu tư nội bộ theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
c) Nội dung báo cáo công bố thông tin, phương thức công bố thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
3. Chi nhánh tại Việt Nam phải thực hiện chào mua công khai theo quy định của pháp luật về chứng khoán trong các trường hợp sau:
a) Chi nhánh tại Việt Nam, khách hàng ủy thác hoặc chi nhánh tại Việt Nam cùng với khách hàng ủy thác mua để sở hữu từ hai mươi lăm phần trăm (25%) trở lên tổng số cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng đang lưu hành của một tổ chức phát hành;
b) Chi nhánh tại Việt Nam, khách hàng ủy thác hoặc chi nhánh cùng với khách hàng ủy thác nắm giữ từ hai mươi lăm phần trăm (25%) trở lên cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng đang lưu hành của tổ chức phát hành mua tiếp từ năm (5%) đến dưới mười phần trăm (10%) cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng đang lưu hành trong thời gian dưới một năm kể từ ngày kết thúc đợt chào mua công khai trước đó;
c) Chi nhánh tại Việt Nam, khách hàng ủy thác hoặc chi nhánh tại Việt Nam cùng với khách hàng ủy thác nắm giữ từ hai mươi lăm phần trăm (25%) trở lên cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng đang lưu hành của tổ chức phát hành mua tiếp từ mười phần trăm (10%) trở lên cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng đang lưu hành của tổ chức phát hành.
4. Trong quá trình hoạt động, chi nhánh tại Việt Nam, công ty mẹ phải bảo đảm:
a) Trong thời hạn tối đa ba mươi (30) ngày, kể từ ngày công ty mẹ hoàn tất việc đầu tư vào các công ty con, công ty liên doanh, liên kết tại Việt Nam, chi nhánh có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về các hạng mục đầu tư này; công ty mẹ không được tham gia góp vốn, mua để sở hữu trên 5% vốn điều lệ của một công ty quản lý quỹ tại Việt Nam;
b) Chi nhánh tại Việt Nam không được góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp tại các công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán tại Việt Nam, ngoại trừ trường hợp mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan sở hữu không quá 5% số cổ phiếu đang lưu hành của công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán đã đăng ký giao dịch, niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán.
5. Tất cả giao dịch chứng khoán tại Việt Nam của thành viên ban điều hành, nhân viên của chi nhánh tại Việt Nam phải báo cáo bộ phận kiểm soát nội bộ của chi nhánh trước và ngay sau khi giao dịch. Báo cáo về giao dịch cá nhân nêu trên phải bao gồm thông tin về loại (mã) chứng khoán, số lượng, giá giao dịch, công ty chứng khoán nơi mở tài khoản giao dịch. Báo cáo về giao dịch cá nhân phải được lưu trữ và quản lý tập trung tại bộ phận kiểm soát nội bộ và cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi có yêu cầu.
6. Chi nhánh tại Việt Nam được phép cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng trong nước và khách hàng nước ngoài. Khi cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán tại Việt Nam, chi nhánh tại Việt Nam có trách nhiệm tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật về nhân sự, hoạt động nghiệp vụ áp dụng đối với công ty quản lý quỹ trong nước.
7. Cơ cấu tổ chức, quản trị điều hành của chi nhánh tại Việt Nam do công ty mẹ quyết định phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát nội bộ của công ty quản lý quỹ.
8. Chi nhánh phải ban hành các quy trình nghiệp vụ, thiết lập và vận hành hệ thống quản lý rủi ro theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phù hợp với hoạt động nghiệp vụ của mình, bảo đảm có cơ chế kiểm soát, quản lý rủi ro gắn với từng sản phẩm, quy trình thực hiện nghiệp vụ kinh doanh; hoặc sử dụng các quy định nội bộ do công ty mẹ ban hành.
9. Chi nhánh tại Việt Nam có trách nhiệm hàng năm tổ chức đào tạo, tập huấn cho nhân viên hoặc yêu cầu nhân viên hành nghề tham gia các khóa tập huấn do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tổ chức (nếu có), bảo đảm đội ngũ nhân viên được cập nhật kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức về pháp luật.
Thông tư 91/2013/TT-BTC hướng dẫn đăng ký thành lập, tổ chức và hoạt động văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 91/2013/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 28/06/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 521 đến số 522
- Ngày hiệu lực: 01/11/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Điều kiện đăng ký hoạt động văn phòng đại diện
- Điều 4. Hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng đại diện
- Điều 5. Công bố thông tin và khai trương hoạt động
- Điều 6. Thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện
- Điều 7. Điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện
- Điều 8. Gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện
- Điều 9. Phạm vi hoạt động, quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện, trưởng đại diện và nhân viên tại văn phòng đại diện
- Điều 10. Chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện
- Điều 11. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện
- Điều 12. Nghĩa vụ báo cáo, lưu trữ hồ sơ của văn phòng đại diện
- Điều 13. Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh tại Việt Nam
- Điều 14. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh tại Việt Nam
- Điều 15. Trình tự cấp giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh tại Việt Nam
- Điều 16. Điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh tại Việt Nam
- Điều 17. Tạm ngừng hoạt động, đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh tại Việt Nam
- Điều 18. Giải thể chi nhánh tại Việt Nam
- Điều 19. Thay đổi mức vốn điều lệ của chi nhánh tại Việt Nam
- Điều 20. Hoạt động của chi nhánh tại Việt Nam
- Điều 21. Cơ chế tài chính của chi nhánh tại Việt Nam
- Điều 22. Nghĩa vụ tài chính, thuế và chế độ kế toán của chi nhánh tại Việt Nam
- Điều 23. Nghĩa vụ báo cáo, lưu trữ hồ sơ và công bố thông tin của chi nhánh tại Việt Nam
- Điều 24. Thanh tra, kiểm tra hoạt động của chi nhánh tại Việt Nam