Chương 2 Thông tư 91/2013/TT-BTC hướng dẫn đăng ký thành lập, tổ chức và hoạt động văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC KINH DOANH CHỨNG KHOÁN NƯỚC NGOÀI
Điều 3. Điều kiện đăng ký hoạt động văn phòng đại diện
Tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài muốn đăng ký hoạt động văn phòng đại diện tại Việt Nam phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1, 2 Điều 74 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán.
Điều 4. Hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng đại diện
1. Hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng đại diện bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của công ty mẹ ký theo mẫu quy định tại phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao hợp lệ giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu có giá trị pháp lý tương đương của công ty mẹ. Trường hợp các tài liệu này có quy định về thời hạn hoạt động của công ty mẹ thì thời hạn đó phải còn ít nhất là một (01) năm;
c) Bản sao hợp lệ điều lệ của công ty mẹ (The Articles of Incorporation) hoặc biên bản thỏa thuận góp vốn (Memorandum for Private Placement) hoặc biên bản thỏa thuận thành lập (Establishment Contract);
d) Bản sao hợp lệ tài liệu xác nhận công ty mẹ đáp ứng các điều kiện quy định tại
đ) Bản sao hợp lệ văn bản của cơ quan quản lý có thẩm quyền tại nước ngoài cho phép mở văn phòng đại diện tại Việt Nam (nếu cần phải có theo quy định của pháp luật nước ngoài);
e) Báo cáo tài chính năm của năm tài chính gần nhất đã kiểm toán tính tới thời điểm nộp hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế trong năm tài chính gần nhất do cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cấp;
g) Biên bản họp và quyết định của hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc của giám đốc điều hành, giám đốc (Tổng giám đốc) về việc lập văn phòng đại diện tại Việt Nam và bổ nhiệm trưởng đại diện tại Việt Nam;
h) Hồ sơ cá nhân của người dự kiến được bổ nhiệm làm trưởng đại diện và nhân viên làm việc tại văn phòng đại diện;
i) Hợp đồng hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc thuê trụ sở văn phòng đại diện kèm theo tài liệu xác nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc thẩm quyền cho thuê của bên cho thuê trụ sở;
k) Trường hợp lập văn phòng đại diện của công ty quản lý quỹ, bổ sung các tài liệu liên quan đến quỹ đang đầu tư tại Việt Nam (nếu có) bao gồm:
- Bản sao hợp lệ giấy đăng ký lập quỹ (nếu có) hoặc tài liệu xác nhận việc quỹ
đã hoàn tất việc đăng ký thành lập tại nước ngoài do cơ quan quản lý ở nước ngoài cấp (nếu có); điều lệ quỹ; bản cáo bạch của quỹ, hợp đồng tín thác hoặc biên bản thỏa thuận góp vốn hoặc tài liệu tương đương khác;
- Văn bản của ngân hàng lưu ký xác nhận về khối lượng tài sản của quỹ tại Việt Nam;
- Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của các quỹ này (nếu có) hoặc tài liệu xác nhận việc đã đăng ký mở tài khoản góp vốn, mua cổ phần bằng đồng Việt Nam, mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (nếu có).
2. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành hai (02) bộ, một (01) bộ bằng tiếng Việt và một (01) bộ gốc bằng tiếng nước nguyên xứ, kèm theo tệp thông tin điện tử. Hồ sơ trên được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
3. Công ty mẹ thực hiện sửa đổi, bổ sung hồ sơ khi thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn sáu (06) tháng kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có yêu cầu bằng văn bản, công ty mẹ phải hoàn chỉnh hồ sơ đầy đủ theo quy định. Sau thời hạn trên, nếu công ty mẹ không sửa đổi, bổ sung tài liệu, hoàn thiện hồ sơ đầy đủ theo yêu cầu, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện.
4. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do và không có nghĩa vụ trả lại hồ sơ.
Điều 5. Công bố thông tin và khai trương hoạt động
1. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện có hiệu lực, công ty mẹ hoặc văn phòng đại diện làm thủ tục xin cấp con dấu với cơ quan công an, công bố giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong ba (03) số liên tiếp về những nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ trụ sở của văn phòng đại diện;
b) Tên đầy đủ, tên viết tắt, tên giao dịch và địa chỉ trụ sở của công ty mẹ;
c) Họ tên, quốc tịch của trưởng đại diện;
d) Số, ngày cấp, thời hạn của giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện;
đ) Nội dung hoạt động của văn phòng đại diện;
e) Ngày khai trương hoạt động dự kiến.
2. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày khai trương hoạt động, văn phòng đại diện gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo hoạt động của mình theo mẫu quy định tại phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu xác thực công ty mẹ đã hoàn tất các thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 6. Thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện
1. Thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện được quy định cụ thể trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
2. Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện tối đa là năm (05) năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc văn bản pháp lý tương đương của công ty mẹ.
Điều 7. Điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện
1. Công ty mẹ phải đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi trưởng đại diện;
b) Thay đổi tên của văn phòng đại diện;
c) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở của văn phòng đại diện tại Việt Nam;
d) Thay đổi tên hoặc địa điểm đặt trụ sở chính của công ty mẹ;
đ) Thay đổi nơi đăng ký kinh doanh của công ty mẹ;
e) Thay đổi địa vị pháp lý hoặc các thay đổi liên quan tới việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất của công ty mẹ.
2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện như sau:
a) Trường hợp thay đổi trưởng đại diện:
- Giấy đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của công ty mẹ ký theo mẫu quy định tại phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Quyết định thay đổi trưởng đại diện do đại diện có thẩm quyền của công ty mẹ ký;
- Tài liệu chứng minh trưởng đại diện miễn nhiệm đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, tài chính với Nhà nước Việt Nam;
- Hồ sơ cá nhân của người dự kiến được bổ nhiệm làm trưởng đại diện.
b) Trường hợp thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở của văn phòng đại diện:
- Giấy đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của công ty mẹ ký hoặc trưởng đại diện ký khi có ủy quyền của công ty mẹ theo mẫu quy định tại phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo văn bản ủy quyền;
- Bản sao hợp đồng thuê địa điểm mới của văn phòng đại diện (trong trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở của văn phòng đại diện) kèm theo tài liệu xác nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc thẩm quyền cho thuê của bên cho thuê trụ sở.
c) Trường hợp thay đổi liên quan đến công ty mẹ theo quy định tại điểm b, d, đ, e khoản 1 Điều này, trong thời hạn tối đa sáu (06) tháng, kể từ ngày phát sinh thay đổi, công ty mẹ phải đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của công ty mẹ ký theo mẫu quy định tại phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao hợp lệ giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các văn bản pháp lý do cơ quan quản lý có thẩm quyền nước ngoài cấp xác minh việc thay đổi địa điểm trụ sở chính của công ty mẹ; thay đổi nơi đăng ký kinh doanh của công ty mẹ; thay đổi tên, địa vị pháp lý; việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất; hoặc các tài liệu pháp lý có giá trị tương đương.
3. Hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này được lập thành hai (02) bộ, một (01) bộ bằng tiếng Việt và một (01) bộ gốc bằng tiếng nước nguyên xứ, kèm theo tệp thông tin điện tử. Hồ sơ trên được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
4. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện điều chỉnh có hiệu lực, công ty mẹ phải thực hiện việc công bố thông tin về các nội dung đã được điều chỉnh tại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện theo quy định tại
Điều 8. Gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện
1. Tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài được gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tiếp tục duy trì hoạt động hợp pháp theo pháp luật của nước nguyên xứ và đáp ứng các điều kiện theo quy định tại
b) Không vi phạm các quy định pháp luật Việt Nam dẫn tới bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện.
2. Tối thiểu ba mươi (30) ngày trước ngày giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện hết hạn, công ty mẹ phải làm thủ tục gia hạn, trừ trường hợp công ty mẹ đã nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ về việc gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này trước thời điểm giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện hết hiệu lực. Sau thời hạn nêu trên, trường hợp công ty mẹ muốn duy trì hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam thì thực hiện thủ tục cấp mới giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện theo quy định tại
3. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện bao gồm các tài liệu sau:
a) Giấy đề nghị gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của công ty mẹ ký theo mẫu quy định tại phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tài liệu theo quy định có liên quan tại
c) Trường hợp có sự thay đổi tại điều lệ của công ty mẹ, hoặc trưởng đại diện hoặc trụ sở văn phòng đại diện, tài liệu bổ sung theo quy định liên quan tại
4. Hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này được lập thành hai (02) bộ, một (01) bộ bằng tiếng Việt và một (01) bộ gốc bằng tiếng nước nguyên xứ, kèm theo tệp thông tin điện tử. Hồ sơ trên được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
5. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước làm thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Phạm vi hoạt động, quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện, trưởng đại diện và nhân viên tại văn phòng đại diện thực hiện theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 78 Luật Chứng khoán, Điều 76 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán. Người làm việc tại Văn phòng đại diện phải nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 10. Chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện
1. Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của công ty mẹ;
b) Hết thời hạn hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện;
c) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động theo quy định tại
2. Trường hợp văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này, tối thiểu ba mươi (30) ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động, công ty mẹ gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Thông báo về việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Kế hoạch chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện bao gồm: trình tự, thủ tục thanh lý tài sản và thực hiện các nghĩa vụ của văn phòng đại diện; cách thức, thời hạn và kế hoạch thanh toán các nghĩa vụ nợ, thu hồi tài sản có, giải quyết các nghĩa vụ, quyền lợi với cá nhân, tổ chức có liên quan; kế hoạch chuyển tiền và tài sản của văn phòng đại diện ra nước ngoài;
c) Quyết định của công ty mẹ về việc chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện.
3. Hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này được lập thành hai (02) bộ, một (01) bộ bằng tiếng Việt và một (01) bộ gốc bằng tiếng nước nguyên xứ, kèm theo tệp thông tin điện tử. Hồ sơ trên được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
4. Trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét chấp thuận nguyên tắc về việc chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện.
5. Sau khi nhận được công văn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận về mặt nguyên tắc việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, văn phòng đại diện thực hiện các thủ tục đóng cửa văn phòng đại diện bao gồm:
a) Công bố thông tin trên ba (03) số liên tiếp của một (01) tờ báo Trung ương hoặc địa phương nơi văn phòng đại diện có trụ sở về việc chấm dứt hoạt động của mình để các tổ chức, cá nhân đến giải quyết quyền lợi liên quan;
b) Thanh lý hợp đồng thuê trụ sở, hợp đồng lao động với người lao động và các giao dịch khác (nếu có);
c) Hoàn thành các nghĩa vụ thuế, tài chính đối với Nhà nước theo quy định hiện hành của pháp luật;
d) Làm thủ tục trả con dấu theo quy định của pháp luật liên quan;
đ) Thanh toán hết các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với tổ chức và cá nhân có liên quan tại Việt Nam; thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ, quyền lợi đối với các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
6. Kể từ ngày hoàn tất thủ tục theo quy định tại khoản 5 Điều này, công ty mẹ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đã hoàn tất thủ tục chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam. Hồ sơ báo cáo bao gồm các tài liệu sau:
a) Thông báo chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của công ty mẹ ký theo mẫu quy định tại phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Văn bản, tài liệu liên quan chứng minh công ty mẹ đã hoàn tất các thủ tục thanh lý, thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ, quyền lợi với các tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định tại khoản 5 Điều này và các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam;
c) Bản chính giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài.
7. Hồ sơ tại khoản 6 Điều này được lập thành hai (02) bộ, một (01) bộ bằng tiếng Việt và một (01) bộ gốc bằng tiếng nước nguyên xứ, kèm theo tệp thông tin điện tử. Hồ sơ trên được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
8. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện.
9. Sau khi nhận được quyết định chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp, công ty mẹ được chuyển ra nước ngoài tài sản còn lại của văn phòng đại diện (nếu có) theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 11. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện
1. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện trong các trường hợp sau:
a) Công ty mẹ, văn phòng đại diện vi phạm các quy định về quản lý ngoại hối theo pháp luật Việt Nam, giao dịch nội bộ, thao túng thị trường và các giao dịch bị cấm khác theo quy định của pháp luật chứng khoán Việt Nam; không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật;
b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện có những thông tin sai lệch, không chính xác hoặc bỏ sót những nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ;
c) Hoạt động sai mục đích, không đúng chức năng hoặc không đúng nội dung quy định trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện hoặc các quy định pháp luật khác về hoạt động của văn phòng đại diện;
d) Không gửi báo cáo theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
đ) Công ty mẹ chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể; hoặc công ty mẹ bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất mà tổ chức hình thành sau khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất đề nghị chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam;
e) Văn phòng đại diện không tiến hành hoạt động trong thời hạn mười hai (12) tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
2. Trường hợp văn phòng đại diện bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản đề nghị công ty mẹ, văn phòng đại diện thực hiện các thủ tục để đóng cửa văn phòng đại diện theo quy định tại
Điều 12. Nghĩa vụ báo cáo, lưu trữ hồ sơ của văn phòng đại diện
1. Văn phòng đại diện trong thời gian hoạt động có trách nhiệm báo cáo hoạt động định kỳ hàng quý, năm cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Nội dung báo cáo theo mẫu quy định tại phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thời hạn nộp báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý;
b) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
3. Văn phòng đại diện phải lưu trữ tại trụ sở đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu, hồ sơ và cập nhật thông tin, dữ liệu liên quan đến hoạt động của văn phòng đại diện. Trong trường hợp cần thiết, khi có yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, văn phòng đại diện có nghĩa vụ kịp thời báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình các vấn đề có liên quan đến hoạt động của mình và hoạt động của công ty mẹ trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Thông tư 91/2013/TT-BTC hướng dẫn đăng ký thành lập, tổ chức và hoạt động văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 91/2013/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 28/06/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 521 đến số 522
- Ngày hiệu lực: 01/11/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Điều kiện đăng ký hoạt động văn phòng đại diện
- Điều 4. Hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng đại diện
- Điều 5. Công bố thông tin và khai trương hoạt động
- Điều 6. Thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện
- Điều 7. Điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện
- Điều 8. Gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện
- Điều 9. Phạm vi hoạt động, quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện, trưởng đại diện và nhân viên tại văn phòng đại diện
- Điều 10. Chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện
- Điều 11. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện
- Điều 12. Nghĩa vụ báo cáo, lưu trữ hồ sơ của văn phòng đại diện
- Điều 13. Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh tại Việt Nam
- Điều 14. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh tại Việt Nam
- Điều 15. Trình tự cấp giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh tại Việt Nam
- Điều 16. Điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh tại Việt Nam
- Điều 17. Tạm ngừng hoạt động, đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh tại Việt Nam
- Điều 18. Giải thể chi nhánh tại Việt Nam
- Điều 19. Thay đổi mức vốn điều lệ của chi nhánh tại Việt Nam
- Điều 20. Hoạt động của chi nhánh tại Việt Nam
- Điều 21. Cơ chế tài chính của chi nhánh tại Việt Nam
- Điều 22. Nghĩa vụ tài chính, thuế và chế độ kế toán của chi nhánh tại Việt Nam
- Điều 23. Nghĩa vụ báo cáo, lưu trữ hồ sơ và công bố thông tin của chi nhánh tại Việt Nam
- Điều 24. Thanh tra, kiểm tra hoạt động của chi nhánh tại Việt Nam