Điều 12 Thông tư 84/2016/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
1. Ngân hàng chưa phối hợp thu có trách nhiệm chuyển đầy đủ, chính xác thông tin do người nộp thuế kê khai trên chứng từ nộp thuế sang ngân hàng ủy nhiệm thu thông qua các kênh thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Thông tin của từng chứng từ nộp thuế phải bao gồm:
(1) Tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế.
(2) Tài Khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Tài Khoản thu hồi hoàn thuế GTGT.
(3) Tên Kho bạc Nhà nước nơi nhận Khoản thu ngân sách nhà nước.
(4) Tên cơ quan quản lý thu.
(5) Thông tin liên quan đến Khoản nộp ngân sách nhà nước:
- Số và ngày quyết định, số và ngày thông báo, tên cơ quan có thẩm quyền ra quyết định, thông báo đối với Khoản nộp;
- Kỳ thuế; tên loại thuế, tên Khoản nộp; địa chỉ căn nhà, lô đất (nếu có); loại phương tiện, nhãn hiệu, số loại, màu sơn, số khung, số máy của máy bay, tàu thuyền, ôtô, xe máy (nếu có).
(6) Số tiền chi Tiết của từng Khoản nộp ghi nhận theo tiền VND hoặc ngoại tệ và tỷ giá.
(7) Ngày nộp thuế.
Ngoài 07 (bảy) loại thông tin bắt buộc nêu trên, ngân hàng chưa phối hợp thu có thể truyền các thông tin khác liên quan đến chứng từ nộp tiền phù hợp với nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng.
Ngân hàng chưa phối hợp thu không phải xác định thông tin mã chương, mã tiểu Mục và mã tài Khoản thu ngân sách theo nội dung Khoản nộp trên chứng từ chuyển tiền.
2. Ngân hàng chưa phối hợp thu có trách nhiệm chuyển số tiền người nộp thuế đã nộp vào tài Khoản của cơ quan kho bạc nhà nước mở tại ngân hàng ủy nhiệm thu và truyền thông tin người nộp thuế như sau:
a) Hạch toán và truyền thông tin nộp thuế cho ngân hàng ủy nhiệm thu ngay trong ngày làm việc đối với giao dịch nộp thuế thực hiện trong giờ làm việc của ngày làm việc đó.
b) Hạch toán và truyền thông tin nộp thuế cho ngân hàng ủy nhiệm thu chậm nhất là 9 giờ sáng ngày làm việc tiếp theo đối với giao dịch nộp thuế thực hiện sau giờ làm việc hoặc trong các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động.
c) Đối với ngày cuối năm, ngân hàng chưa phối hợp thu có trách nhiệm phối hợp với ngân hàng ủy nhiệm thu để đảm bảo việc hạch toán số liệu khớp đúng ngay trong ngày cuối năm.
Thông tư 84/2016/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 84/2016/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 17/06/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 465 đến số 466
- Ngày hiệu lực: 01/08/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Ngày nộp thuế
- Điều 4. Trao đổi thông tin liên quan đến thu nộp ngân sách nhà nước
- Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan thuế, cơ quan kho bạc nhà nước, ngân hàng, người nộp thuế trong thực hiện thu nộp ngân sách nhà nước
- Điều 6. Lập chứng từ nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
- Điều 7. Tiếp nhận và xử lý chứng từ nộp thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
- Điều 8. Nộp thuế điện tử qua dịch vụ nộp thuế điện tử do ngân hàng cung cấp
- Điều 9. Lập chứng từ nộp thuế tại quầy giao dịch của ngân hàng phối hợp thu, ngân hàng ủy nhiệm thu, cơ quan kho bạc nhà nước
- Điều 10. Quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của ngân hàng phối hợp thu, ngân hàng ủy nhiệm thu, cơ quan kho bạc nhà nước
- Điều 11. Quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của ngân hàng chưa phối hợp thu
- Điều 12. Xử lý thông tin thu nộp và chuyển tiền thuế vào tài Khoản thu ngân sách nhà nước tại ngân hàng chưa phối hợp thu
- Điều 13. Xử lý thông tin thu nộp và chuyển tiền thuế vào tài Khoản thu ngân sách nhà nước tại ngân hàng phối hợp thu
- Điều 14. Xử lý thông tin thu nộp và chuyển tiền thuế vào tài Khoản thu ngân sách nhà nước tại ngân hàng ủy nhiệm thu
- Điều 15. Xử lý thông tin thu nộp ngân sách nhà nước tại cơ quan kho bạc nhà nước
- Điều 16. Tiếp nhận, xử lý thông tin thu nộp ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế
- Điều 17. Xử lý sai sót, tra soát, Điều chỉnh thông tin thu nộp thuế
- Điều 18. Cấp chứng từ nộp thuế phục hồi, xác nhận số thuế đã nộp