Mục 3 Chương 2 Thông tư 77/2017/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Điều 49. Sổ kế toán dưới dạng biểu mẫu theo quy định
1. Sổ kế toán dưới dạng biểu mẫu theo quy định là một dạng dữ liệu được thiết lập trong TABMIS theo yêu cầu quản lý dùng để phản ánh, lưu giữ toàn bộ và có hệ thống các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh liên quan đến tình hình phân bổ ngân sách, thu, chi ngân sách, trả nợ vay của NSNN và các hoạt động nghiệp vụ KBNN.
2. Mẫu sổ kế toán được thiết lập và in từ TABMIS phải được ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm khoá sổ; chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; số trang (nếu in ra giấy để lưu trữ).
3. Mẫu sổ kế toán được thiết lập và in từ TABMIS phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Ngày, tháng ghi sổ;
- Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán làm căn cứ ghi sổ;
- Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào các tài khoản kế toán;
- Số dư đầu kỳ, số tiền phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ.
4. Hệ thống sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Điều 50. Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán
1. Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán tháng, năm; đối với đơn vị kế toán mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập.
2. Đơn vị kế toán tham gia TABMIS phải căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi sổ kế toán. Số liệu được ghi nhận vào cơ sở dữ liệu của hệ thống, được phản ánh dưới dạng mẫu biểu sổ kế toán phải kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của mẫu biểu sổ kế toán theo quy định. Thông tin, số liệu phản ánh trên sổ kế toán phải chính xác, trung thực, đúng với chứng từ kế toán, nghiêm cấm mọi thông tin kế toán không có chứng từ kế toán chứng minh.
3. Việc ghi nhận vào cơ sở dữ liệu của hệ thống được phản ánh dưới dạng mẫu biểu sổ kế toán phải theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của kỳ sau phải kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của kỳ trước liền kề. Dữ liệu kế toán trên sổ kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi mở đến khi khóa sổ kế toán.
Việc ghi nhận vào cơ sở dữ liệu kế toán nhất thiết phải căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra, kiểm soát bảo đảm đầy đủ các quy định về chứng từ kế toán. Mọi dữ liệu đã được tạo lập trong cơ sở dữ liệu kế toán bắt buộc phải có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lý chứng minh. Những người có trách nhiệm liên quan theo quy định phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đã cập nhật vào hệ thống. Đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực, liên tục, có hệ thống toàn bộ hoạt động thu, chi ngân sách, tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn của NSNN nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho việc quản lý và điều hành NSNN.
4. Đơn vị kế toán tương ứng với từng bộ sổ kế toán phải khóa sổ kế toán vào cuối kỳ kế toán tháng, năm theo quy trình của hệ thống trước khi lập báo cáo tài chính. Việc khóa sổ kế toán phải đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong phạm vi một bộ sổ hoặc toàn hệ thống.
Các trường hợp khóa sổ kế toán vào các thời điểm khác được thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn cụ thể của Tổng Giám đốc KBNN.
Điều 51. In sổ kế toán dưới dạng mẫu biểu
1. Sổ kế toán được in theo mẫu quy định đã được thiết lập trong TABMIS. Sổ kế toán tổng hợp phải in ra giấy để lưu trữ sau khi đã đóng kỳ kế toán và đã lập xong báo cáo tài chính theo quy định. Sổ kế toán chi tiết có thể in ra giấy hoặc dưới dạng dữ liệu điện tử.
2. Sổ kế toán được in ra phải đóng thành quyển, phải đánh số trang từ trang đầu đến trang cuối, phải được Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) tại đơn vị kế toán ký duyệt. Trang đầu sổ kế toán khi in ra phải ghi rõ tên đơn vị kế toán, tên sổ, kỳ kế toán, niên độ kế toán, ngày tháng năm lập sổ, họ tên, chữ ký của người phụ trách sổ, của Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền). Riêng sổ kế toán chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng phải có thêm chữ ký của Giám đốc (hoặc người được ủy quyền ) của đơn vị kế toán.
Điều 52. Sổ kế toán dưới dạng dữ liệu trong hệ thống
Sổ kế toán dưới dạng dữ liệu trong hệ thống là hình thức biểu hiện của cơ sở dữ liệu kế toán, được thiết lập theo quy trình chuẩn của hệ thống, lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN.
Sổ kế toán dưới dạng dữ liệu trong hệ thống phản ánh thông tin của kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử của đơn vị. Sổ kế toán dưới dạng dữ liệu trong hệ thống có thể được in ra để sử dụng theo yêu cầu của công tác kế toán.
“Cơ sở dữ liệu kế toán” của kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN phải được ghi nhận và lưu giữ phù hợp với yêu cầu của Luật Kế toán, Luật giao dịch điện tử, Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Đối với mỗi đơn vị KBNN, căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán và yêu cầu quản lý hệ thống thiết lập một “cơ sở dữ liệu kế toán” với đầy đủ các thông tin tổng hợp và chi tiết. Tại Sở giao dịch KBNN, mỗi KBNN tỉnh, thành phố chỉ có một cơ sở dữ liệu kế toán chính thức và duy nhất cho một kỳ kế toán. Từng đơn vị KBNN dựa trên quy định phân quyền và bộ mã của từng đơn vị hoạt động để thực hiện kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN tại đơn vị mình trên bộ sổ của tỉnh.
Điều 53. Nguyên tắc hạch toán theo kỳ
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở kỳ nào phải hạch toán vào kỳ đó.
Các trường hợp phát sinh yêu cầu điều chỉnh số liệu liên quan đến ngân sách năm hiện hành, chỉ được hạch toán điều chỉnh vào thời điểm hiện tại. Trường hợp cần điều chỉnh vào kỳ (tháng) phát sinh nghiệp vụ kinh tế (kỳ quá khứ), trước khi điều chỉnh phải được sự đồng ý của KBNN (Cục KTNN).
Sau ngày 31/12, các khoản thu, chi ngân sách năm trước được hạch toán và điều chỉnh theo quy định thì thực hiện vào kỳ năm trước với ngày là ngày 31/12 năm trước.
1. Mở kỳ kế toán là việc thiết lập trên hệ thống đối với một kỳ kế toán tháng xác định trong năm để người sử dụng có thể cập nhật dữ liệu vào hệ thống theo phân quyền.
Trên hệ thống, sau khi đã thực hiện đóng kỳ kế toán, có thể mở lại kỳ nếu sổ kế toán năm đó chưa thực hiện đóng vĩnh viễn (đang ở trạng thái đóng kỳ tạm thời). Các trường hợp hạch toán tại kỳ được mở lại phải được phép của KBNN.
2. Đóng kỳ kế toán là việc thiết lập trên hệ thống đối với một kỳ kế toán tháng xác định trong năm để không cho phép người sử dụng có thể cập nhật dữ liệu vào hệ thống.
Kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN phải thực hiện đóng kỳ kế toán vào thời điểm cuối tháng và tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm trước khi lập báo cáo tài chính. Trường hợp phải lập báo cáo nhanh trong hệ thống thì phải thực hiện theo đúng quy trình xử lý cuối ngày. Ngoài ra phải thực hiện đóng kỳ kế toán trong các trường hợp kiểm kê hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Chỉ đóng kỳ kế toán sau khi đã đảm bảo mọi chứng từ kế toán phát sinh được hạch toán đầy đủ, chính xác trong kỳ kế toán.
3. Đóng kỳ kế toán bao gồm đóng tạm thời và đóng vĩnh viễn:
- Đóng tạm thời: Là việc đóng kỳ kế toán trên từng bộ sổ tương ứng khi kết thúc kỳ kế toán. Sau khi đã thực hiện đóng kỳ kế toán tạm thời, có thể mở lại kỳ để hạch toán nếu được phép của KBNN (Cục KTNN).
- Đóng vĩnh viễn: Là việc đóng kỳ kế toán trên từng bộ sổ tương ứng, sau khi đã thực hiện đóng kỳ kế toán vĩnh viễn, không mở lại kỳ để điều chỉnh dữ liệu.
4. Tổng Giám đốc KBNN quy định quy chế mở, đóng kỳ trên TABMIS, quy định các nguyên tắc hạch toán trong trường hợp mở lại kỳ kế toán.
Điều 55. Sửa chữa dữ liệu kế toán
1. Nguyên tắc sửa chữa dữ liệu kế toán
a) Trường hợp báo cáo tài chính năm chưa được phê duyệt:
Trường hợp phát hiện sai sót hoặc được phép điều chỉnh dữ liệu, kế toán thực hiện theo nguyên tắc nêu tại
b) Trường hợp báo cáo tài chính đã được phê duyệt:
Sau khi báo cáo tài chính được phê duyệt, nếu có quyết định phải sửa chữa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì việc sửa chữa được thực hiện vào năm hiện tại.
2. Tổng Giám đốc KBNN quy định cụ thể các trường hợp và phương pháp hạch toán sửa chữa sai sót cụ thể theo yêu cầu của cơ chế quản lý, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phù hợp với đặc điểm quy trình hệ thống.
Điều 56. Bộ sổ kế toán và đơn vị hoạt động trong TABMIS
1. Bộ sổ kế toán
Cơ sở dữ liệu kế toán được thể hiện trong từng bộ sổ kế toán trong TABMIS, gồm có: Bộ sổ kế toán tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bộ sổ trung tâm thanh toán và bộ sổ kế toán hợp nhất.
a) Bộ sổ kế toán tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Là nơi lưu giữ “Cơ sở dữ liệu kế toán” chung và duy nhất cho cả một địa bàn tỉnh, thành phố (KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương). Bộ sổ kế toán của Sở Giao dịch KBNN được coi là bộ sổ kế toán của tỉnh, thành phố.
b) Bộ sổ trung tâm thanh toán: Là nơi lưu giữ “Cơ sở dữ liệu kế toán” của Cục Kế toán nhà nước, Kho bạc Nhà nước.
c) Bộ sổ kế toán hợp nhất: Bộ sổ kế toán hợp nhất là bộ sổ đặt tại trung ương để thực hiện chức năng khai thác các báo cáo và các chức năng khác.
Cục Kế toán nhà nước, Sở giao dịch KBNN, các đơn vị KBNN quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, Phòng giao dịch và KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong từng bộ sổ được gọi là các đơn vị hoạt động trong từng bộ sổ.
3. Trường hợp có thay đổi trong tổ chức hành chính, tổ chức bộ máy của hệ thống KBNN, Bộ phận nghiệp vụ thuộc KBNN phối hợp với các đơn vị liên quan khác thực hiện các quy trình liên quan đến chia tách, sáp nhập theo quy trình nghiệp vụ.
Điều 57. Danh mục, mẫu biểu và phương pháp lập sổ kế toán
1. Danh mục sổ kế toán được quy định tại Phụ lục IV “Danh mục sổ kế toán”.
2. Tổng Giám đốc KBNN quy định mẫu biểu và phương pháp ghi sổ kế toán phù hợp với quy trình nghiệp vụ và yêu cầu quản lý để thiết lập trong hệ thống; quy định cụ thể việc in sổ trên giấy và lưu giữ dữ liệu dưới hình thức sổ kế toán trên hệ thống thông tin kế toán phù hợp với thực tế của hệ thống thông tin kế toán.
3. Trong quá trình vận hành TABMIS, Tổng Giám đốc KBNN hướng dẫn phương pháp ghi sổ kế toán phù hợp với nội dung, bản chất của từng mẫu sổ kế toán và quy trình nghiệp vụ TABMIS; quy định các nội dung bổ sung, sửa đổi về danh mục, mẫu biểu và phương pháp ghi sổ kế toán đáp ứng yêu cầu quản lý.
Thông tư 77/2017/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 77/2017/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 28/07/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Huỳnh Quang Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 735 đến số 736
- Ngày hiệu lực: 12/09/2017
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Đối tượng của kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ KBNN
- Điều 5. Nội dung kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN
- Điều 6. Tổ chức bộ máy kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN
- Điều 7. Nhiệm vụ của kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN
- Điều 8. Phương pháp ghi chép
- Điều 9. Đơn vị tính trong kế toán
- Điều 10. Chữ viết, chữ số sử dụng trong trong kế toán nhà nước
- Điều 11. Kỳ kế toán
- Điều 12. Kiểm kê tài sản trong các đơn vị KBNN
- Điều 13. Thanh tra, kiểm tra kế toán
- Điều 14. Tài liệu kế toán
- Điều 15. Lưu trữ, bảo quản, tiêu hủy và cung cấp thông tin, tài liệu kế toán
- Điều 16. Ứng dụng tin học vào công tác kế toán
- Điều 17. Nội dung của chứng từ kế toán
- Điều 18. Mẫu chứng từ kế toán
- Điều 19. Chứng từ điện tử
- Điều 20. Chuyển đổi chứng từ điện tử, chứng từ giấy
- Điều 21. Chữ ký điện tử
- Điều 22. Lập chứng từ kế toán
- Điều 23. Quy định về ký chứng từ kế toán
- Điều 24. Quản lý con dấu và đóng dấu trên tài liệu kế toán
- Điều 25. Luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán
- Điều 26. Quy định về sử dụng và quản lý biểu mẫu chứng từ kế toán
- Điều 27. Danh mục, mẫu biểu, phương pháp lập chứng từ kế toán
- Điều 28. Hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán
- Điều 29. Nguyên tắc xây dựng hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán
- Điều 30. Yêu cầu của hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán
- Điều 31. Mã quỹ
- Điều 32. Mã tài khoản kế toán
- Điều 33. Mã nội dung kinh tế (Mã mục, tiểu mục)
- Điều 34. Mã cấp ngân sách
- Điều 35. Mã đơn vị có quan hệ với ngân sách
- Điều 36. Mã địa bàn hành chính
- Điều 37. Mã chương
- Điều 38. Mã ngành kinh tế (Mã loại, khoản)
- Điều 39. Mã chương trình mục tiêu, dự án và hạch toán chi tiết
- Điều 40. Mã Kho bạc Nhà nước
- Điều 41. Mã nguồn NSNN
- Điều 42. Mã dự phòng
- Điều 43. Nguyên tắc kết hợp các mã của tổ hợp tài khoản kế toán
- Điều 44. Nguyên tắc hạch toán tổ hợp tài khoản
- Điều 45. Kiểm soát số dư tổ hợp tài khoản, dự toán còn lại
- Điều 46. Tổ hợp tài khoản trong Bảng cân đối tài khoản và tổ hợp tài khoản ngoài Bảng cân đối tài khoản
- Điều 47. Các loại bút toán
- Điều 48. Phương pháp hạch toán kế toán
- Điều 49. Sổ kế toán dưới dạng biểu mẫu theo quy định
- Điều 50. Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán
- Điều 51. In sổ kế toán dưới dạng mẫu biểu
- Điều 52. Sổ kế toán dưới dạng dữ liệu trong hệ thống
- Điều 53. Nguyên tắc hạch toán theo kỳ
- Điều 54. Mở, đóng kỳ kế toán
- Điều 55. Sửa chữa dữ liệu kế toán
- Điều 56. Bộ sổ kế toán và đơn vị hoạt động trong TABMIS
- Điều 57. Danh mục, mẫu biểu và phương pháp lập sổ kế toán
- Điều 58. Nhiệm vụ của báo cáo tài chính
- Điều 59. Yêu cầu đối với báo cáo tài chính
- Điều 60. Trách nhiệm khai thác báo cáo tài chính
- Điều 61. Thời điểm chốt số liệu để nộp báo cáo tài chính
- Điều 62. Báo cáo quản trị
- Điều 63. Danh mục, mẫu biểu, phương pháp lập báo cáo tài chính và báo cáo quản trị
- Điều 64. Đối chiếu thống nhất số liệu
- Điều 65. Nội dung công việc quyết toán hoạt động nghiệp vụ KBNN
- Điều 66. Xử lý các lệnh thanh toán liên kho bạc
- Điều 67. Đối chiếu, thống nhất số liệu giữa các đơn vị liên quan
- Điều 68. Xử lý số dư các tài khoản
- Điều 69. Xử lý các giao dịch bằng ngoại tệ
- Điều 70. Về công tác phát hành công trái, tín phiếu, trái phiếu
- Điều 71. Điều kiện khoá sổ quyết toán niên độ
- Điều 72. Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách
- Điều 73. Điều kiện thực hiện quyết toán vốn
- Điều 74. Trách nhiệm lập và nộp báo cáo quyết toán hoạt động nghiệp vụ KBNN
- Điều 75. Trách nhiệm của các thành viên tham gia TABMIS
- Điều 76. Bộ máy kế toán
- Điều 77. Bộ máy kế toán trung tâm và bộ phận kế toán phụ thuộc
- Điều 78. Nội dung công tác kế toán
- Điều 79. Kế toán trưởng nghiệp vụ KBNN
- Điều 80. Bố trí cán bộ kế toán trong hệ thống KBNN
- Điều 81. Nguyên tắc phân công, bố trí cán bộ kế toán
- Điều 82. Phối hợp thực hiện
- Điều 83. Bàn giao công tác kế toán
- Điều 84. Thay đổi Kế toán trưởng nghiệp vụ tại các đơn vị KBNN