Chương 4 Thông tư 76/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn quản lý các nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, GIAO NỘP SẢN PHẨM, CÔNG BỐ VÀ QUẢN LÝ KẾT QUẢ
Chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm nộp các báo cáo định kỳ trước ngày 15 tháng 7, báo cáo hàng năm trước 31 tháng 12, báo cáo tổng kết và các báo cáo khác (khi được yêu cầu) về Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường (đối với nhiệm vụ cấp Bộ) và đơn vị chủ trì (đối với nhiệm vụ cấp cơ sở).
Trong thời gian 30 ngày làm việc sau khi có biên bản thanh lý, chủ trì nhiệm vụ tiến hành bàn giao tài sản theo quy định hiện hành.
Điều 15. Quản lý và công nhận kết quả
1. Quản lý kết quả: Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ cấp Bộ (gồm bản in và đĩa CD) được lưu trữ tại Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Trung tâm Tin học và Thống kê và cơ quan chủ trì; đối với nhiệm vụ cấp cơ sở báo cáo được lưu tại cơ quan chủ trì.
2. Công nhận kết quả: sau khi các nhiệm vụ đã hoàn thành thủ tục thanh lý, bàn giao tài sản và nộp kết quả, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường và Thủ trưởng đơn vị chủ trì cấp giấy chứng nhận công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Thông tư 76/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn quản lý các nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 76/2009/TT-BNNPTNT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 04/12/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Bùi Bá Bổng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 595 đến số 596
- Ngày hiệu lực: 18/01/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Nguyên tắc chung
- Điều 3. Giải thích thuật ngữ
- Điều 4. Nội dung thuộc nhiệm vụ môi trường
- Điều 5. Phân loại nhiệm vụ môi trường theo cấp quản lý
- Điều 6. Căn cứ xác định nhiệm vụ môi trường