Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 76/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn quản lý các nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Chương III

QUẢN LÝ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

Điều 9. Kiểm tra thực hiện nhiệm vụ

1. Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc Bộ quản lý ít nhất mỗi năm 01 lần, không kể kiểm tra đột xuất khi cần thiết. Báo cáo và Biên bản kiểm tra (mẫu kèm theo tại Biểu 12) là tài liệu bắt buộc trong hồ sơ đánh giá kết quả hàng năm và nghiệm thu nhiệm vụ.

2. Tổ chức chủ trì kiểm tra mỗi năm ít nhất 02 lần việc thực hiện nhiệm vụ được giao và báo cáo về Bộ theo quy định.

3. Nội dung kiểm tra: tiến độ, sản phẩm, kinh phí và các vấn đề phát sinh.

Điều 10. Đánh giá kết quả nhiệm vụ

Bao gồm đánh giá hàng năm, đánh giá giữa kỳ và đánh giá nghiệm thu.

1. Đánh giá hàng năm: được thực hiện mỗi năm 1 lần. Bộ ủy quyền cho các tổ chức chủ trì thành lập Hội đồng đánh giá kết quả thực hiện. Báo cáo và biên bản đánh giá là tài liệu bắt buộc phục vụ nghiệm thu hàng năm và nghiệm thu kết thúc nhiệm vụ.

2. Đánh giá giữa kỳ (đối với các nhiệm vụ có quy mô lớn, thời gian từ 03 năm trở lên): Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường tổ chức Hội đồng hoặc mời chuyên gia tư vấn đánh giá kết quả thực hiện giữa kỳ. Báo cáo và biên bản đánh giá là tài liệu bổ sung trong Hồ sơ nghiệm thu kết thúc nhiệm vụ.

3. Đánh giá nghiệm thu:

a. Nhiệm vụ cấp cơ sở: được tiến hành trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc thời gian thực hiện. Thủ trưởng tổ chức chủ trì thành lập Hội đồng thực hiện.

b. Nhiệm vụ cấp Bộ: được thực hiện theo hai cấp, cấp cơ sở và cấp Bộ. Đánh giá cấp cơ sở trong vòng 25 ngày làm việc kể từ khi kết thúc thời gian thực hiện; đánh giá cấp Bộ sau nghiệm thu cấp cơ sở 25 ngày làm việc.

Đánh giá cấp cơ sở do Thủ trưởng tổ chức chủ trì thành lập Hội đồng thực hiện. Đánh giá cấp Bộ do Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường thành lập Hội đồng thực hiện sau khi nhận được hồ sơ nghiệm thu cấp cơ sở và công văn đề nghị đánh giá cấp Bộ của tổ chức chủ trì. Nhận xét và đánh giá của thành viên Hội đồng kèm theo biểu 13 và 14.

Báo cáo và biên bản đánh giá (Biểu 16) là tài liệu bắt buộc trong Hồ sơ nghiệm thu kết thúc nhiệm vụ.

Điều 11. Thanh lý Hợp đồng

1. Nhiệm vụ được đánh giá “đạt” mới được xem xét thanh lý hợp đồng. Nhiệm vụ được đánh giá “không đạt” sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 16, khoản 1, mục d, đ và e của Thông tư này.

2. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi có kết quả đánh giá nghiệm thu, tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ hoàn chỉnh hồ sơ và nộp về Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường (đối với nhiệm vụ cấp Bộ) và nộp cho đơn vị chủ trì (đối với nhiệm vụ cấp cơ sở) để thanh lý Hợp đồng.

Hồ sơ thanh lý gồm:

a) Thuyết minh nhiệm vụ tổng thể và hàng năm (bản sao);

b) Biên bản kiểm tra định kỳ, hàng năm;

c) Biên bản nghiệm thu hàng năm;

d) Các sản phẩm của nhiệm vụ;

đ) Biên bản đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở;

e) Biên bản đánh giá nghiệm thu cấp Bộ (đối với nhiệm vụ cấp Bộ);

g) Báo cáo giải trình bổ sung và sửa đổi hồ sơ theo kết luận của Hội đồng;

3. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành thanh lý hợp đồng theo các quy định hiện hành đối với nhiệm vụ cấp Bộ; Thủ trưởng đơn vị chủ trì tiến hành thanh lý hợp đồng đối với nhiệm vụ cấp cơ sở (Biểu 17) và báo cáo kết quả về Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường.

Điều 12. Kinh phí tuyển chọn, kiểm tra, đánh giá và nghiệm thu

Kinh phí tuyển chọn, kiểm tra, đánh giá và nghiệm thu do Bộ tổ chức thực hiện lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường tương đương 1-2% tổng kinh phí sự nghiệp môi trường. Trường hợp do tổ chức chủ trì thực hiện, kinh phí được lấy từ nguồn kinh phí quản lý cơ sở.

Thông tư 76/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn quản lý các nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • Số hiệu: 76/2009/TT-BNNPTNT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 04/12/2009
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Bùi Bá Bổng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 595 đến số 596
  • Ngày hiệu lực: 18/01/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra