Điều 20 Thông tư 70/2014/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với khí và khí dầu mỏ hóa lỏng xuất, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế khí và khí dầu mỏ hóa lỏng; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu khí và khí dầu mỏ hóa lỏng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
1. Về việc xác định lượng khí và LPG, nguyên liệu nhập khẩu:
a) Thương nhân xuất khẩu phải lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng khí và LPG, nguyên liệu để xác định tổng lượng khí và LPG, nguyên liệu xuất khẩu và thương nhân nhập khẩu phải lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng khí và LPG, nguyên liệu để xác định tổng lượng khí và LPG, nguyên liệu nhập khẩu, cụ thể:
a.1) Về vị trí lắp đặt đồng hồ xác định lượng khí và LPG, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu quy định như sau:
a.1.1) Đối với Thương nhân xuất khẩu khí và LPG, nguyên liệu: Đồng hồ đo lượng khí và LPG, nguyên liệu xuất khẩu lắp đặt tại điểm đầu của đường ống dẫn cung cấp khí và LPG, nguyên liệu (điểm nổi trên mặt đất trước khi đường ống dẫn ngầm dưới đất).
a.1.2) Đối với Thương nhân nhập khẩu khí và LPG, nguyên liệu: Đồng hồ đo lượng khí và LPG, nguyên liệu nhập khẩu lắp đặt tại điểm bắt đầu của đường ống dẫn khí và LPG, nguyên liệu (điểm nổi trên mặt đất trước khi đường ống dẫn cung cấp vào nhà máy).
a.1.3) Đối với trường hợp lắp đặt các đường ống song song (đường nhánh) có hoặc không lắp đồng ho đo lượng khí và LPG, nguyên liệu qua đường nhánh thì phải đảm bảo khí và LPG, nguyên liệu chỉ được cấp qua một đường nhánh. Các đường nhánh còn lại phải được khóa van và được niêm phong hải quan.
b) Thanh khoản lượng khí và LPG, nguyên liệu trên tờ khai xuất khẩu khí và LPG, nguyên liệu theo đường ống:
Thương nhân xuất khẩu khí và LPG, nguyên liệu thực hiện việc thanh khoản lượng khí và LPG, nguyên liệu xuất khẩu và lượng khí và LPG, nguyên liệu nhập khẩu căn cứ:
b.1) Định mức dung sai áp suất nén khí và LPG, nguyên liệu (bao gồm tỷ lệ tiêu hao thất thoát khí và LPG, nguyên liệu trên đường ống) do Thương nhân xuất khẩu khí và LPG, nguyên liệu xây dựng;
b.2) Định mức dung sai đồng hồ (là sự sai lệch về độ chính xác của đồng hồ bên Thương nhân xuất khẩu khí và LPG, nguyên liệu và đồng hồ Thương nhân nhập khẩu khí và LPG, nguyên liệu);
b.3) Tờ khai xuất khẩu;
b.4) Tờ khai nhập khẩu;
b.5) Trường hợp lượng khí và LPG, nguyên liệu xuất khẩu chưa phù hợp tổng lượng khí và LPG, nguyên liệu nhập khẩu của các Thương nhân nhập khẩu trên cùng một đường ống, cho phép Thương nhân xuất khẩu khí và LPG, nguyên liệu được khai được bổ sung theo quy định của pháp luật;
b.6) Biên bản xác nhận chỉ số đồng hồ của thương nhân xuất khẩu khí và LPG, nguyên liệu và các Thương nhân nhập khẩu khí và LPG, nguyên liệu.
2. Về nguyên tắc giám sát, quản lý:
a) Tổng lượng khí và LPG, nguyên liệu thể hiện trên đồng hồ bên cung cấp (bên bán) bằng bên nhập (bên mua) cộng với lượng khí và LPG, nguyên liệu hao hụt và lượng khí và LPG, nguyên liệu tồn đọng trên đường ống, thương nhân xuất khẩu hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu phát hiện có gian lận.
b) Đồng hồ đo lưu lượng khí và LPG, nguyên liệu phải được cơ quan tiêu chuẩn đo lường nhà nước kiểm tra, xác nhận, niêm phong và được kiểm tra định kỳ theo quy định của pháp luật Hải quan chỉ yêu cầu giám định trong trường hợp có cơ sở nghi vấn hoặc hàng hóa được hệ thống quản lý rủi ro phân luồng đỏ. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế, quyết định thời điểm, số lần xác nhận chỉ số đồng hồ trong thời gian nhất định để kiểm tra giám định và thông báo cho các Thương nhân liên quan. Kết quả giám định là căn cứ để ghi kết quả kiểm tra. Thương nhân giám định độc lập do cơ quan Hải quan và Thương nhân thống nhất chỉ định. Trường hợp không thống nhất được thì cơ quan Hải quan sẽ chỉ định thương nhân giám định độc lập.
c) Việc giám sát đối với lượng khí và LPG, nguyên liệu qua khu vực giám sát hải quan thực hiện theo quy định, ngoài ra bổ sung thêm nội dung:
c.1) Căn cứ kết quả giám định của thương nhân giám định độc lập trong trường hợp có nghi vấn hoặc hàng hóa được hệ thống quản lý rủi ro phân luồng đỏ;
c.2) Đối chiếu chỉ số đồng hồ đo khí và LPG, nguyên liệu bên Thương nhân xuất khẩu khí và LPG, nguyên liệu, thương nhân nhập khẩu khí và LPG, nguyên liệu và các định mức dung sai áp suất nén khí và LPG, nguyên liệu, định mức dung sai đồng hồ (do Thương nhân xuất khẩu khí và LPG, nguyên liệu xây dựng và đăng ký với Chi cục Hải quan) để xác nhận;
c.3) Đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế, nếu phát hiện lô hàng có dấu hiệu vi phạm thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế lô hàng;
c.4) Đối với lô hàng kiểm tra thực tế thì công chức hải quan căn cứ kết quả giám định về khối lượng, trọng lượng, chủng loại lô hàng và kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng (nếu có) lô hàng thực hiện xác nhận trên tờ khai hải quan, để ghi kết quả kiểm tra vào phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa.
Thông tư 70/2014/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với khí và khí dầu mỏ hóa lỏng xuất, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế khí và khí dầu mỏ hóa lỏng; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu khí và khí dầu mỏ hóa lỏng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 70/2014/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 28/05/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi áp dụng
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Một số quy định đặc thù
- Điều 5. Địa điểm làm thủ tục hải quan
- Điều 6. Hồ sơ hải quan
- Điều 7. Thời hạn nộp thuế đối với khí và LPG, nguyên liệu tạm nhập tái xuất
- Điều 8. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập; Chi cục Hải quan quản lý thương nhân mua khí và LPG, nguyên liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này
- Điều 9. Trách nhiệm của thương nhân
- Điều 10. Hoàn thuế, không thu thuế tờ khai hải quan tạm nhập
- Điều 11. Địa điểm làm thủ tục hải quan
- Điều 12. Hồ sơ hải quan
- Điều 13. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, tái xuất khí và LPG, nguyên liệu
- Điều 14. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất; Chi cục Hải quan quản lý thương nhân mua khí và LPG, nguyên liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này:
- Điều 15. Trách nhiệm của thương nhân.
- Điều 16. Địa điểm làm thủ tục hải quan
- Điều 17. Hồ sơ hải quan:
- Điều 18. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa khí và LPG, nguyên liệu
- Điều 19. Trách nhiệm của thương nhân
- Điều 20. Quy định riêng
- Điều 21. Địa điểm làm thủ tục hải quan
- Điều 22. Hồ sơ hải quan
- Điều 23. Trách nhiệm của thương nhân
- Điều 24. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý các Thương nhân xuất khẩu và nhập khẩu khí và LPG, nguyên liệu
- Điều 25. Địa điểm làm thủ tục hải quan
- Điều 26. Khai hải quan và thông quan.
- Điều 27. Phân luồng tờ khai hải quan.
- Điều 28. Hồ sơ hải quan
- Điều 29. Trách nhiệm của thương nhân
- Điều 30. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý các Thương nhân khai thác giếng khí ngoài khơi.
- Điều 31. Chính sách thuế và thủ tục quản lý thuế: