Chương 3 Thông tư 63/2012/TT-BCA quy định về đề xuất ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế; đề xuất ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Điều 20. Cơ quan quản lý công tác điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong Công an nhân dân
1. Vụ Pháp chế là cơ quan đầu mối của Bộ Công an về công tác điều ước quốc tế, công tác thỏa thuận quốc tế.
2. Trách nhiệm của cơ quan đầu mối:
a) Phối hợp với các đơn vị chức năng xây dựng kế hoạch đề xuất ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, kế hoạch ký kết thỏa thuận quốc tế của Bộ Công an trình Bộ trưởng xem xét, quyết định;
b) Giúp Bộ trưởng quản lý, xây dựng cơ sở dữ liệu về điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế;
c) Phối hợp với Công an các đơn vị, địa phương đề xuất kế hoạch triển khai thực hiện điều ước quốc tế báo cáo Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện điều ước quốc tế trong Công an nhân dân;
d) Phối hợp, đôn đốc Công an các đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện điều ước quốc tế do Công an các đơn vị, địa phương chủ trì đề xuất ký kết, gia nhập; phối hợp, đôn đốc Công an các đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện các điều ước quốc tế có liên quan đến công tác Công an do các bộ, ngành khác chủ trì đề xuất ký kết, gia nhập.
Điều 21. Tổ chức thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế
1. Công an các đơn vị, địa phương đã đề xuất ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế có trách nhiệm chủ trì đề xuất kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đó trong Công an nhân dân.
2. Công an các đơn vị, địa phương, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, đề xuất tổ chức triển khai thực hiện các điều ước quốc tế có liên quan đến công tác Công an do các bộ, ngành khác chủ trì đề xuất ký kết, gia nhập.
3. Hàng năm, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế qua Vụ Pháp chế để tổng hợp chung, trình lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
Điều 22. Kiểm tra việc thực hiện công tác điều ước quốc tế, công tác thỏa thuận quốc tế
Hàng năm, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Công an các đơn vị, địa phương thực hiện kiểm tra, hướng dẫn, rà soát việc đề xuất ký kết, triển khai thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong Công an nhân dân; báo cáo lãnh đạo Bộ về xử lý đối với những vi phạm trong công tác điều ước quốc tế, công tác thỏa thuận quốc tế.
1. Trong quá trình triển khai thực hiện điều ước quốc tế, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế, đơn vị đề xuất ký kết điều ước quốc tế phối hợp với Vụ Pháp chế báo cáo lãnh đạo Bộ trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung một phần, toàn bộ hoặc gia hạn điều ước quốc tế.
2. Đơn vị đề xuất ký kết, gia nhập điều ước quốc tế báo cáo lãnh đạo Bộ để trình cơ quan, người có thẩm quyền về việc đề xuất chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện toàn bộ hoặc một phần của điều ước quốc tế khi phát hiện thấy điều ước quốc tế đó vi phạm một trong các nguyên tắc quy định tại Điều 3 Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005 hoặc khi bên ký kết nước ngoài đề nghị hoặc vi phạm nghiêm trọng những nội dung đã thỏa thuận.
3. Việc đề xuất chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế thực hiện theo quy định tại các điều 85, 86, 87, 88, 89, 90, 91, 92, 93, 94, 95, 96 Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005.
1. Trong quá trình triển khai thực hiện thỏa thuận quốc tế, nếu thấy cần hoặc đối tác ký kết đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực hoặc tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế, đơn vị đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế phối hợp với Vụ Pháp chế báo cáo lãnh đạo Bộ quyết định việc sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn, chấm dứt hiệu lực hoặc tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế.
2. Đơn vị đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế báo cáo lãnh đạo Bộ về việc chấm dứt hiệu lực hoặc tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế khi phát hiện thấy thỏa thuận quốc tế đó vi phạm một trong các nguyên tắc quy định tại Điều 4 Pháp Lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007 hoặc khi bên ký kết nước ngoài đề nghị hoặc vi phạm nghiêm trọng những nội dung đã thỏa thuận.
3. Trình tự, thủ tục đề xuất sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực hoặc tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế thực hiện theo quy định tại các điều 26 và 27 Pháp Lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007.
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế, công tác thỏa thuận quốc tế do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm Bộ giao cho Công an các đơn vị, địa phương.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế, công tác thỏa thuận quốc tế trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Cục Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế, các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế, công tác thỏa thuận quốc tế trong Công an nhân dân.
Thông tư 63/2012/TT-BCA quy định về đề xuất ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế; đề xuất ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 63/2012/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 29/10/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Đại Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 671 đến số 672
- Ngày hiệu lực: 01/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc đề xuất ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế; đề xuất ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế trong Công an nhân dân
- Điều 5. Xây dựng kế hoạch ký kết, gia nhập điều ước quốc tế trong Công an nhân dân
- Điều 6. Đề xuất ký kết điều ước quốc tế trong Công an nhân dân
- Điều 7. Đề xuất gia nhập điều ước quốc tế
- Điều 8. Đề xuất bảo lưu hoặc tuyên bố không áp dụng
- Điều 9. Xây dựng kế hoạch ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ Công an
- Điều 10. Trình tự, thủ tục đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ Công an
- Điều 11. Hồ sơ đề xuất ký kết, gia nhập điều ước quốc tế
- Điều 12. Hồ sơ đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế
- Điều 13. Trách nhiệm của đơn vị đề xuất ký kết, gia nhập điều ước quốc tế; đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế
- Điều 14. Thẩm định, kiểm tra hồ sơ đề xuất ký kết, gia nhập điều ước quốc tế
- Điều 15. Hồ sơ đề nghị kiểm tra dự thảo điều ước quốc tế, thẩm định, kiểm tra thỏa thuận quốc tế
- Điều 16. Nội dung kiểm tra hồ sơ ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, thẩm định, kiểm tra hồ sơ ký kết thỏa thuận quốc tế
- Điều 17. Trách nhiệm của đơn vị đề xuất ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, ký kết thỏa thuận quốc tế
- Điều 18. Trách nhiệm kiểm tra, thẩm định của Vụ Pháp chế
- Điều 19. Trách nhiệm kiểm tra của Vụ Hợp tác quốc tế
- Điều 20. Cơ quan quản lý công tác điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong Công an nhân dân
- Điều 21. Tổ chức thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế
- Điều 22. Kiểm tra việc thực hiện công tác điều ước quốc tế, công tác thỏa thuận quốc tế
- Điều 23. Đề xuất chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế
- Điều 24. Đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn, chấm dứt hiệu lực hoặc tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế
- Điều 25. Kinh phí bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế, công tác thỏa thuận quốc tế trong Công an nhân dân