Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 63/2012/TT-BCA quy định về đề xuất ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế; đề xuất ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

Chương II

ĐỀ XUẤT KÝ KẾT, GIA NHẬP ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ; ĐỀ XUẤT KÝ KẾT THỎA THUẬN QUỐC TẾ

Mục 1. ĐỀ XUẤT KÝ KẾT, GIA NHẬP ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ

Điều 5. Xây dựng kế hoạch ký kết, gia nhập điều ước quốc tế trong Công an nhân dân

Hàng năm và năm năm một lần, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, theo quy định của pháp luật và yêu cầu hợp tác quốc tế của đơn vị mình, các đơn vị trong Công an nhân dân đề xuất kế hoạch ký kết, gia nhập điều ước quốc tế gửi Vụ Pháp chế tổng hợp, xây dựng kế hoạch chung của Bộ Công an, báo cáo Bộ trưởng duyệt, ký ban hành.

Điều 6. Đề xuất ký kết điều ước quốc tế trong Công an nhân dân

1. Trước khi đề xuất với Bộ trưởng về ký kết điều ước quốc tế, đơn vị đề xuất phải xây dựng dự thảo điều ước quốc tế hoặc nghiên cứu, đối chiếu, so sánh nội dung của điều ước quốc tế nhiều bên hoặc dự thảo điều ước quốc tế song phương do bên ký kết nước ngoài chuẩn bị với pháp luật Việt Nam có liên quan; xây dựng phương án đàm phán, chấp nhận, sửa đổi, bổ sung, lấy ý kiến bằng văn bản của Công an các đơn vị, địa phương có liên quan và ý kiến kiểm tra của Vụ Pháp chế theo quy định và soạn thảo văn bản trình Bộ trưởng hoặc người được ủy quyền để trình Chính phủ hoặc cơ quan, người có thẩm quyền về việc ký kết điều ước quốc tế.

2. Sau khi được cơ quan, người có thẩm quyền đồng ý và ủy quyền đàm phán, Trưởng đoàn đàm phán có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo Bộ về thành phần đoàn đàm phán, địa điểm, thời gian, nội dung và kết quả đàm phán.

Điều 7. Đề xuất gia nhập điều ước quốc tế

Đơn vị đề xuất báo cáo lãnh đạo Bộ trình cơ quan, người có thẩm quyền về việc gia nhập điều ước quốc tế nhiều bên theo quy định tại Chương III Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005 và quy định của điều ước quốc tế nhiều bên đó.

Điều 8. Đề xuất bảo lưu hoặc tuyên bố không áp dụng

Trong quá trình đề xuất ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, đơn vị đề xuất căn cứ quy định của điều ước quốc tế và kết quả nghiên cứu, nêu kiến nghị bảo lưu nhằm loại trừ hoặc thay đổi hiệu lực pháp lý của một hoặc một số quy định trong điều ước quốc tế khi áp dụng hoặc tuyên bố không áp dụng một hoặc một số quy định của điều ước quốc tế đó đối với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, báo cáo lãnh đạo Bộ trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Mục 2. ĐỀ XUẤT KÝ KẾT THỎA THUẬN QUỐC TẾ

Điều 9. Xây dựng kế hoạch ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ Công an

Hàng năm và năm năm một lần, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, theo quy định của pháp luật, yêu cầu hợp tác quốc tế, các đơn vị trong công an nhân dân đề xuất kế hoạch ký kết thỏa thuận quốc tế với bên ký kết nước ngoài gửi Vụ Hợp tác quốc tế để báo cáo lãnh đạo Bộ và trao đổi, thỏa thuận với đối tác nước ngoài, đồng thời gửi bản sao đến Vụ Pháp chế để tổng hợp, xây dựng kế hoạch chung của Bộ Công an.

Điều 10. Trình tự, thủ tục đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ Công an

1. Trước khi đề xuất đàm phán, báo cáo về ký thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ Công an, đơn vị đề xuất có trách nhiệm xin ý kiến bằng văn bản của Công an các đơn vị, địa phương có liên quan và ý kiến của Bộ Ngoại giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Pháp Lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007. Sau khi nhận được trả lời bằng văn bản của các đơn vị gửi xin ý kiến, đơn vị đề xuất tập hợp, xây dựng bản giải trình tiếp thu gửi Vụ Hợp tác quốc tế để kiểm tra, gửi Vụ Pháp chế để thẩm định trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Điều 12 của Thông tư này.

Trường hợp dự thảo thỏa thuận quốc tế đã được bên ký kết nước ngoài chuẩn bị thì đơn vị đề xuất có trách nhiệm chủ trì nghiên cứu và xây dựng phương án chấp nhận, sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng dự thảo mới của Bộ Công an nếu cần thiết.

2. Sau khi được Bộ trưởng Bộ Công an đồng ý và ủy quyền đàm phán, Trưởng đoàn đàm phán có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo Bộ về thành phần đoàn đàm phán, địa điểm, thời gian, nội dung và kết quả đàm phán.

Trường hợp việc đàm phán được tiến hành qua đường ngoại giao, đơn vị đề xuất chủ trì phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế để thực hiện và báo cáo lãnh đạo Bộ về nội dung và kết quả đàm phán.

3. Căn cứ kết quả đàm phán thỏa thuận quốc tế, đơn vị đề xuất có trách nhiệm xây dựng báo cáo về việc ký thỏa thuận quốc tế. Trong nội dung của báo cáo đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế bao gồm các thông tin về họ tên, chức danh của người sẽ thay mặt Bộ Công an ký thỏa thuận quốc tế trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.

Mục 3. HỒ SƠ TRÌNH VỀ VIỆC ĐỀ XUẤT KÝ KẾT, GIA NHẬP ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ; ĐỀ XUẤT KÝ KẾT THỎA THUẬN QUỐC TẾ

Điều 11. Hồ sơ đề xuất ký kết, gia nhập điều ước quốc tế

Hồ sơ báo cáo Bộ trưởng về việc ký kết, gia nhập điều ước quốc tế trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 14 Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005 và ý kiến chỉ đạo của các Thứ trưởng Bộ Công an, ý kiến kiểm tra của Vụ Pháp chế, ý kiến tham gia bằng văn bản của Công an các đơn vị, địa phương có liên quan.

Điều 12. Hồ sơ đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế

Hồ sơ trình Bộ trưởng về việc ký kết thỏa thuận quốc tế bao gồm:

1. Văn bản đề xuất về việc ký kết thỏa thuận quốc tế quy định tại Khoản 1 Điều 20 Pháp Lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007.

2. Văn bản dự thảo thỏa thuận quốc tế bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài; trong trường hợp thỏa thuận quốc tế chỉ được ký bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch bằng tiếng Việt kèm theo.

3. Ý kiến chỉ đạo của các Thứ trưởng Bộ Công an, ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế, ý kiến kiểm tra của Vụ Hợp tác quốc tế và ý kiến tham gia bằng văn bản của Công an các đơn vị, địa phương có liên quan.

4. Các tài liệu cần thiết khác.

Điều 13. Trách nhiệm của đơn vị đề xuất ký kết, gia nhập điều ước quốc tế; đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế

1. Đơn vị đề xuất ký kết, gia nhập điều ước quốc tế; đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế trong Công an nhân dân có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ gửi đến Vụ Pháp chế để kiểm tra đối với điều ước quốc tế, thẩm định đối với thỏa thuận quốc tế trước khi gửi Bộ Tư pháp thẩm định, Bộ Ngoại giao kiểm tra theo quy định tại các điều 10, 17, 18, 19, 20, 21 Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005 hoặc trước khi xin ý kiến của Bộ Ngoại giao theo quy định tại Điều 14 Pháp Lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007.

2. Phối hợp với Vụ Pháp chế và các cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao đối với điều ước quốc tế hoặc ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao đối với thỏa thuận quốc tế.

Mục 4. THẨM ĐỊNH, KIỂM TRA DỰ THẢO ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ, THẨM ĐỊNH THỎA THUẬN QUỐC TẾ

Điều 14. Thẩm định, kiểm tra hồ sơ đề xuất ký kết, gia nhập điều ước quốc tế

1. Trình tự, thủ tục đề nghị thẩm định, kiểm tra hồ sơ đề xuất ký kết, gia nhập điều ước quốc tế thực hiện theo quy định của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005.

2. Đơn vị thuộc Bộ Công an được giao chủ trì đề xuất ký kết, gia nhập điều ước quốc tế chuẩn bị hồ sơ trình Chính phủ về việc ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, báo cáo lãnh đạo Bộ Công an đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định, Bộ Ngoại giao kiểm tra theo quy định hiện hành.

3. Số lượng hồ sơ đề nghị thẩm định điều ước quốc tế là 05 (năm) bộ, đề nghị kiểm tra dự thảo điều ước quốc tế là 01 (một) bộ.

4. Trước khi báo cáo đề xuất lãnh đạo Bộ đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định, Bộ Ngoại giao kiểm tra hồ sơ đề xuất ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, đơn vị đề xuất có trách nhiệm chuyển 01 (một) bộ hồ sơ đến Vụ Pháp chế để kiểm tra theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư này.

Điều 15. Hồ sơ đề nghị kiểm tra dự thảo điều ước quốc tế, thẩm định, kiểm tra thỏa thuận quốc tế

1. Hồ sơ đề nghị kiểm tra dự thảo điều ước quốc tế, thẩm định, kiểm tra thỏa thuận quốc tế bao gồm:

a) Công văn yêu cầu thẩm định, kiểm tra;

b) Dự thảo Tờ trình;

c) Dự thảo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế sau khi đã tiếp thu ý kiến tham gia;

d) Tổng hợp ý kiến tham gia, bản sao các công văn tham gia ý kiến;

đ) Kế hoạch triển khai thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế;

e) Các tài liệu khác có liên quan.

2. Số lượng hồ sơ đề nghị kiểm tra dự thảo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế là 01 (một) bộ, thẩm định thỏa thuận quốc tế là 05 (năm) bộ.

Điều 16. Nội dung kiểm tra hồ sơ ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, thẩm định, kiểm tra hồ sơ ký kết thỏa thuận quốc tế

1. Nội dung kiểm tra hồ sơ ký kết, gia nhập điều ước quốc tế:

a) Kiểm tra, đối chiếu với yêu cầu hợp tác quốc tế về pháp luật trong bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội thuộc chức năng của Bộ Công an;

b) Các văn bản, tài liệu cần có trong hồ sơ trình về ký kết, gia nhập điều ước quốc tế;

c) Đối chiếu bản dịch tiếng Việt với ngôn ngữ chính thức hoặc ngôn ngữ thứ ba của điều ước quốc tế.

2. Nội dung thẩm định, kiểm tra hồ sơ ký kết thỏa thuận quốc tế:

a) Nội dung thẩm định hồ sơ ký kết thỏa thuận quốc tế bao gồm những vấn đề chủ yếu sau đây:

- Sự cần thiết ký kết thỏa thuận quốc tế;

- Căn cứ và cơ sở pháp lý;

- Tính hợp hiến, hợp pháp, sự phù hợp của dự thảo thỏa thuận quốc tế với các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên và với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an;

- Việc tuân theo thủ tục và trình tự ký kết;

- Tính khả thi của thỏa thuận quốc tế;

- Đánh giá tác động về mặt chính trị, kinh tế, xã hội và các tác động khác.

b) Nội dung kiểm tra dự thảo thỏa thuận quốc tế:

- Đối chiếu với yêu cầu hợp tác quốc tế của Bộ Công an;

- Kiểm tra bản tiếng Việt với ngôn ngữ của nước có đối tác ký kết thỏa thuận quốc tế với Bộ Công an.

Điều 17. Trách nhiệm của đơn vị đề xuất ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, ký kết thỏa thuận quốc tế

1. Gửi đủ hồ sơ đề nghị kiểm tra, thẩm định; cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến dự thảo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế theo yêu cầu của đơn vị thẩm định, kiểm tra.

2. Thuyết trình về dự thảo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế khi có yêu cầu.

3. Nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trên cơ sở ý kiến thẩm định, kiểm tra.

4. Giải trình bằng văn bản về ý kiến thẩm định, kiểm tra

Điều 18. Trách nhiệm kiểm tra, thẩm định của Vụ Pháp chế

1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đề xuất ký kết, gia nhập điều ước quốc tế do Công an các đơn vị, địa phương chủ trì đề xuất; thẩm định thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ Công an. Trường hợp xét thấy văn bản dự thảo điều ước quốc tế chưa bảo đảm về nội dung, hình thức hoặc hồ sơ còn thiếu thì yêu cầu đơn vị đề xuất chỉnh lý, hoàn thiện văn bản hoặc bổ sung hồ sơ.

2. Ý kiến kiểm tra, thẩm định phải thể hiện bằng văn bản do lãnh đạo Vụ Pháp chế ký.

3. Thời gian kiểm tra, thẩm định không quá 15 (mười lăm) ngày đối với dự thảo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Điều 19. Trách nhiệm kiểm tra của Vụ Hợp tác quốc tế

1. Căn cứ yêu cầu đối ngoại, hợp tác với đối tác nước ngoài, báo cáo, đề xuất Bộ trưởng về việc ký kết thỏa thuận quốc tế với bên ký kết nước ngoài.

2. Kiểm tra hồ sơ trình về việc ký kết thỏa thuận quốc tế của Bộ Công an theo quy định của Pháp Lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007 và quy định tại Thông tư này.

3. Chuẩn bị các thủ tục cần thiết phục vụ cho việc đàm phán, lễ ký chính thức, lễ trao đổi văn kiện phê duyệt, phê chuẩn điều ước quốc tế, lễ ký thỏa thuận quốc tế.

Thông tư 63/2012/TT-BCA quy định về đề xuất ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế; đề xuất ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

  • Số hiệu: 63/2012/TT-BCA
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 29/10/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Đại Quang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 671 đến số 672
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH