Điều 26 Thông tư 62/2023/TT-BCA quy định về tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù và khám sức khỏe đối với lực lượng Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
1. Phân cấp quản lý sức khỏe
a) Các đơn vị thực hiện công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe cán bộ, chiến sĩ gồm: Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ cao cấp Bộ Công an; các cơ sở y tế trong Công an nhân dân;
b) Công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ đối với cán bộ lãnh đạo cấp Cục và tương đương trở lên: Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ cao cấp Bộ Công an phối hợp với các bệnh viện Trung ương của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức khám sức khỏe định kỳ và quản lý sức khỏe;
c) Công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ đối với cán bộ, chiến sĩ các đơn vị trực thuộc Bộ (không có bệnh xá, phòng khám đa khoa): Bệnh viện 19-8, Bệnh viện 30-4, Bệnh viện 199 tổ chức khám sức khỏe định kỳ và quản lý sức khỏe cán bộ, chiến sĩ trực thuộc Bộ theo địa bàn được giao phụ trách. Bệnh viện Y học cổ truyền tổ chức khám sức khỏe định kỳ và quản lý sức khỏe cán bộ, chiến sĩ của Bệnh viện mình;
d) Công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ đối với học viên là cán bộ, chiến sĩ Công an các đơn vị, địa phương được cử đi học tại các trường Công an nhân dân hoặc các trường ngoài ngành Công an: Do đơn vị chủ quản thực hiện khám sức khỏe định kỳ và quản lý sức khỏe;
đ) Công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ đối với các đối tượng còn lại quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này: Các cơ sở y tế Công an tổ chức khám sức khỏe định kỳ và quản lý sức khỏe.
2. Chế độ báo cáo sau khám sức khỏe định kỳ: Sau khi khám sức khỏe định kỳ, cơ sở y tế Công an chủ trì khám sức khỏe định kỳ tổng hợp kết quả báo cáo y tế cấp trên và thủ trưởng đơn vị. Kết quả khám sức khỏe định kỳ được thống kê, lưu trữ tại cơ sở y tế Công an.
3. Chế độ báo cáo, theo dõi sức khỏe thường xuyên của cán bộ, chiến sĩ
a) Trách nhiệm báo cáo của Công an địa phương
Công an cấp xã tổng hợp số cán bộ, chiến sĩ nghỉ ốm, số ngày nghỉ ốm của cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị báo cáo lãnh đạo đơn vị và báo cáo về bộ phận chính sách Công an cấp huyện để tổng hợp.
Công an cấp huyện và các phòng, ban trực thuộc Công an cấp tỉnh: Cán bộ y tế hoặc cán bộ chính sách (đối với đơn vị không có cán bộ y tế) tổng hợp số cán bộ, chiến sĩ nghỉ ốm, số ngày nghỉ ốm của cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị báo cáo lãnh đạo đơn vị và báo cáo về Công an cấp tỉnh (qua bệnh viện, bệnh xá Công an cấp tỉnh) để tổng hợp.
Bệnh viện, bệnh xá Công an cấp tỉnh tổng hợp số cán bộ nghỉ ốm, số ngày nghỉ ốm của cán bộ, chiến sĩ Công an cấp tỉnh báo cáo lãnh đạo Công an cấp tỉnh.
Công an cấp tỉnh tổng hợp, gửi về Cục Y tế;
b) Trách nhiệm báo cáo của các Bộ Tư lệnh
Y tế trung đoàn, tiểu đoàn và các đơn vị trực thuộc Bộ Tư lệnh thống kê số cán bộ, chiến sĩ nghỉ ốm, số ngày nghỉ ốm của cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị báo cáo lãnh đạo đơn vị, tổng hợp và báo cáo về Bộ Tư lệnh (qua Phòng Y tế hoặc bệnh xá Bộ Tư lệnh) để tổng hợp.
Phòng Y tế hoặc bệnh xá Bộ Tư lệnh tổng hợp số cán bộ nghỉ ốm, số ngày nghỉ ốm của cán bộ, chiến sĩ của Bộ Tư lệnh báo cáo lãnh đạo Bộ Tư lệnh.
Bộ Tư lệnh tổng hợp, gửi về Cục Y tế;
c) Trách nhiệm báo cáo của trường Công an nhân dân: Bệnh xá trường Công an nhân dân thống kê số cán bộ, chiến sĩ nghỉ ốm, số ngày nghỉ ốm của cán bộ, chiến sĩ của trường, báo cáo lãnh đạo trường.
Trường Công an nhân dân tổng hợp, gửi về Cục Y tế;
d) Trách nhiệm báo cáo của các đơn vị cấp Cục: Cán bộ y tế hoặc cán bộ chính sách của đơn vị (đối với đơn vị không có cán bộ y tế) thống kê số cán bộ, chiến sĩ nghỉ ốm, số ngày nghỉ ốm của cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị báo cáo lãnh đạo đơn vị, tổng hợp và gửi về Bệnh viện 19-8, Bệnh viện 30-4, Bệnh viện 199 theo địa bàn được giao phụ trách để tổng hợp;
đ) Trách nhiệm báo cáo của Bệnh viện 19-8, Bệnh viện 30-4, Bệnh viện 199: Phòng chức năng thống kê số cán bộ, chiến sĩ nghỉ ốm, số ngày nghỉ ốm của cán bộ, chiến sĩ trong bệnh viện và số cán bộ, chiến sĩ nghỉ ốm, số ngày nghỉ ốm của cán bộ, chiến sĩ các đơn vị trực thuộc Bộ theo địa bàn được giao phụ trách, báo cáo lãnh đạo bệnh viện.
Bệnh viện 19-8, Bệnh viện 30-4, Bệnh viện 199 tổng hợp, gửi về Cục Y tế;
e) Trách nhiệm báo cáo của Bệnh viện Y học cổ truyền: Phòng chức năng thống kê số cán bộ, chiến sĩ nghỉ ốm, số ngày nghỉ ốm của cán bộ, chiến sĩ trong bệnh viện báo cáo lãnh đạo bệnh viện.
Bệnh viện Y học cổ truyền tổng hợp, gửi về Cục Y tế;
g) Trách nhiệm báo cáo của trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng:
Bệnh xá trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng thống kê số cán bộ, chiến sĩ nghỉ ốm, số ngày nghỉ ốm của cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị báo cáo lãnh đạo đơn vị, tổng hợp, báo cáo về Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng (qua Phòng Y tế).
Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng tổng hợp, gửi về Cục Y tế;
h) Kỳ báo cáo
Báo cáo định kỳ gồm: Báo cáo 6 tháng, báo cáo năm. Công an các đơn vị, địa phương gửi báo cáo về Cục Y tế để tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Bộ theo quy định.
Báo cáo đột xuất: Đối với những trường hợp cán bộ, chiến sĩ bị tai nạn nghiêm trọng, bị thương, tử vong gửi báo cáo ngay về Cục Y tế để tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Bộ theo quy định;
i) Thời gian báo cáo
Đối với báo cáo định kỳ: Số liệu báo cáo 6 tháng được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 6 của năm làm báo cáo; số liệu báo cáo năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 12 năm làm báo cáo. Thời hạn gửi báo cáo trước ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo.
Đối với báo cáo đột xuất trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra sự việc;
k) Các bệnh viện trực thuộc Bộ (một tuần một lần) và các bệnh viện, bệnh xá Công an các đơn vị, địa phương (một tháng một lần) có trách nhiệm báo cáo về Cục Y tế danh sách cán bộ cấp Cục và tương đương trở lên vào cấp cứu, điều trị tại bệnh viện, bệnh xá (nếu có).
Thông tư 62/2023/TT-BCA quy định về tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù và khám sức khỏe đối với lực lượng Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 62/2023/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 14/11/2023
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Tô Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù trong tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân
- Điều 5. Tiêu chuẩn, phân loại sức khỏe tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
- Điều 6. Chỉ số đặc thù
- Điều 7. Phương pháp phân loại sức khỏe
- Điều 8. Nội dung khám sức khỏe và kết luận sức khỏe tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân và xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân
- Điều 9. Ban khám sức khỏe sơ tuyển tuyển sinh tuyển mới và khám phúc tra sức khỏe tuyển sinh tuyển mới
- Điều 10. Khám sức khỏe tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân
- Điều 11. Điều kiện của cơ sở y tế tổ chức khám sức khỏe tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân
- Điều 12. Phiếu khám sức khỏe tuyển sinh tuyển mới, khám phúc tra tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân
- Điều 13. Kiểm tra sức khỏe, sơ tuyển sức khỏe, khám sức khỏe, giám định sức khỏe, yêu cầu đối với công dân khi kiểm tra sơ tuyển sức khỏe trong tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
- Điều 14. Khám phúc tra sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
- Điều 15. Khám sức khỏe giải quyết xuất ngũ trước thời hạn đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
- Điều 18. Nguyên tắc quản lý, chăm sóc sức khỏe
- Điều 19. Theo dõi sức khỏe thường xuyên đối với cán bộ, chiến sĩ
- Điều 20. Quản lý bệnh cần chữa trị dài ngày, bệnh nghề nghiệp đối với cán bộ, chiến sĩ
- Điều 21. Kiểm tra sức khỏe khi cần thiết đối với cán bộ, chiến sĩ
- Điều 22. Chế độ chăm sóc sức khỏe
- Điều 23. Truyền thông giáo dục sức khỏe
- Điều 24. Thẩm quyền và trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong khám sức khỏe tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân
- Điều 25. Thẩm quyền và trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong khám sức khỏe tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
- Điều 26. Thẩm quyền và trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong phân cấp quản lý sức khỏe và chế độ báo cáo tình hình sức khỏe cán bộ, chiến sĩ
- Điều 27. Kinh phí thực hiện khám sức khỏe sơ tuyển tuyển sinh tuyển mới, khám phúc tra sức khỏe tuyển sinh tuyển mới, khám sức khỏe tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, khám sức khỏe xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân
- Điều 28. Kinh phí thực hiện khám sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
- Điều 29. Kinh phí khám sức khỏe định kỳ và quản lý, chăm sóc sức khỏe