Mục 2 Chương 3 Thông tư 62/2023/TT-BCA quy định về tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù và khám sức khỏe đối với lực lượng Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Mục 2. QUẢN LÝ VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE CÁN BỘ, CHIẾN SĨ
Điều 18. Nguyên tắc quản lý, chăm sóc sức khỏe
1. Tiến hành chủ động, thường xuyên, kịp thời, có sự phân cấp rõ ràng và tuân thủ đúng quy định về chuyên môn kỹ thuật trong quản lý và chăm sóc sức khỏe.
2. Hồ sơ sức khỏe phải được ghi chép đầy đủ, chính xác, cập nhật thường xuyên và được quản lý chặt chẽ tại đơn vị.
3. Chủ động phối hợp với cơ sở y tế quân y, dân y trong công tác chăm sóc sức khỏe cho cán bộ, chiến sĩ.
4. Giữ bí mật thông tin về tình hình sức khỏe và thông tin cá nhân của cán bộ, chiến sĩ được ghi trong hồ sơ sức khỏe.
5. Công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe được thực hiện đồng bộ, liên tục các hoạt động: theo dõi sức khỏe thường xuyên; quản lý bệnh cần chữa trị dài ngày, bệnh nghề nghiệp (nếu có); kiểm tra sức khỏe khi cần thiết; truyền thông giáo dục sức khỏe; khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ sức khỏe.
6. Bắt buộc khám sức khỏe định kỳ đối với tất cả cán bộ, chiến sĩ do cơ sở y tế Công an nhân dân chủ trì tổ chức thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Điều 19. Theo dõi sức khỏe thường xuyên đối với cán bộ, chiến sĩ
1. Công tác theo dõi sức khỏe thường xuyên được thực hiện như sau
Các cơ sở y tế Công an nhân dân tiến hành kiểm tra sức khỏe ban đầu, lập hồ sơ sức khỏe, theo dõi tình hình sức khỏe và xử trí cấp cứu, điều trị kịp thời đối với những trường hợp bị bệnh, bị thương, tai nạn trong công tác, chiến đấu và sinh hoạt; đặc biệt chú ý những người có phân loại sức khỏe loại IV, V hoặc loại C, D; người có bệnh cần chữa trị dài ngày; bệnh nghề nghiệp hoặc thay đổi sức khỏe do tuổi tác, tiếp xúc với các yếu tố có hại có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp hoặc làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; người công tác ở vùng sâu, vùng xa để thực hiện các biện pháp dự phòng, điều trị thích hợp.
2. Các cơ sở y tế Công an nhân dân căn cứ kết quả theo dõi sức khỏe thường xuyên để xác định chế độ, phương pháp luyện tập, rèn luyện, thực hiện các biện pháp phòng ngừa; đề xuất bố trí công việc phù hợp với tình trạng sức khỏe của đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này.
3. Cán bộ, chiến sĩ khi đi khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế trong và ngoài ngành Công an phải có trách nhiệm cung cấp kết quả khám chữa bệnh cho cơ sở y tế Công an thuộc quyền quản lý.
Điều 20. Quản lý bệnh cần chữa trị dài ngày, bệnh nghề nghiệp đối với cán bộ, chiến sĩ
1. Đơn vị quản lý cán bộ, chiến sĩ lập danh sách cán bộ, chiến sĩ mắc bệnh cần chữa trị dài ngày, bệnh nghề nghiệp (nếu có) của đơn vị mình để quản lý, theo dõi tình hình diễn biến của bệnh đồng thời định kỳ kiểm tra, đánh giá sức khỏe cán bộ, chiến sĩ mắc bệnh cần chữa trị dài ngày, bệnh nghề nghiệp (nếu có). Các cơ sở y tế Công an theo phân cấp quản lý chịu trách nhiệm chủ trì tham mưu, quản lý, theo dõi cán bộ, chiến sĩ mắc bệnh cần chữa trị dài ngày, bệnh nghề nghiệp.
2. Công tác quản lý bệnh cần chữa trị dài ngày, bệnh nghề nghiệp:
a) Hướng dẫn chế độ sinh hoạt, công tác, rèn luyện thể lực, dinh dưỡng phù hợp đối với từng cán bộ, chiến sĩ;
b) Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục kiến thức về cách phòng, chống các bệnh cần chữa trị dài ngày, bệnh nghề nghiệp đối với cán bộ, chiến sĩ;
c) Định kỳ kiểm tra sức khỏe căn cứ tình hình bệnh tật của cán bộ, chiến sĩ.
3. Kết quả theo dõi bệnh cần chữa trị dài ngày, bệnh nghề nghiệp phải được ghi chép vào hồ sơ sức khỏe. Các cơ sở y tế Công an nhân dân phải tổng hợp, phân tích kịp thời và báo cáo thủ trưởng đơn vị, y tế cấp trên, đồng thời đề xuất chế độ chính sách và các giải pháp để bảo vệ, nâng cao sức khỏe cho cán bộ, chiến sĩ.
4. Bệnh cần chữa trị dài ngày là các bệnh được Bộ Y tế quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2016 ban hành danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày.
5. Bệnh nghề nghiệp là bệnh được Bộ Y tế quy định tại Thông tư số 15/2016/TT-BYT ngày 15 tháng 5 năm 2016 quy định về bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội và Thông tư số 02/2023/TT-BYT ngày 09 tháng 02 năm 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2016/TT-BYT ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Y tế quy định về bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội.
Điều 21. Kiểm tra sức khỏe khi cần thiết đối với cán bộ, chiến sĩ
Trong các trường hợp cần thiết các cơ sở y tế Công an nhân dân tiến hành kiểm tra sức khỏe cho các đối tượng sau:
1. Cán bộ, chiến sĩ sau đợt điều trị tại bệnh viện tuyến trên để nắm tình hình sức khỏe hiện tại; xác định các biện pháp điều trị dự phòng tiếp theo và chỉ định chuyên môn.
2. Cán bộ, chiến sĩ làm việc, tiếp xúc với các yếu tố dịch tễ có liên quan đến các bệnh truyền nhiễm hoặc tiếp xúc với các yếu tố có hại có khả năng mắc bệnh nghề nghiệp hoặc làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
3. Cán bộ, chiến sĩ có phân loại sức khỏe loại IV, V hoặc loại C, D.
4. Cán bộ, chiến sĩ tham dự các đợt huấn luyện, thi đấu thể dục thể thao và theo yêu cầu công tác.
5. Cán bộ, chiến sĩ trước khi nghỉ công tác chờ hưởng chế độ hưu trí.
6. Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là nghề, công việc được Bộ Lao động - Thương binh và xã hội quy định tại Thông tư số 11/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2020 ban hành danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Điều 22. Chế độ chăm sóc sức khỏe
1. Các đồng chí lãnh đạo thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý được chăm sóc sức khỏe theo quy định của Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương.
2. Cán bộ lãnh đạo cấp Cục và tương đương trở lên được chăm sóc sức khỏe theo quy định của Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ cao cấp Bộ Công an.
3. Các đối tượng còn lại thực hiện chế độ chăm sóc sức khỏe như sau:
a) Sức khỏe bình thường: y tế đơn vị hướng dẫn cán bộ, chiến sĩ tự theo dõi, chăm sóc sức khỏe;
b) Sức khỏe yếu và rất yếu: y tế đơn vị cần có chế độ theo dõi cụ thể và đề xuất biện pháp dự phòng và điều trị, phù hợp đối với từng trường hợp (đi điều trị, điều dưỡng).
4. Đối với cán bộ lãnh đạo cấp Phòng và tương đương trở lên, sĩ quan cấp hàm Thượng tá trở lên được bố trí phòng điều trị và hưởng chế độ chăm sóc y tế tại Khoa Cao cấp của các bệnh viện Công an nhân dân.
Điều 23. Truyền thông giáo dục sức khỏe
1. Các cơ sở y tế Công an nhân dân có trách nhiệm truyền thông giáo dục sức khỏe đối với các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này.
2. Nội dung, hình thức truyền thông và giáo dục sức khỏe (bao gồm các phương pháp trực tiếp và gián tiếp) phù hợp với từng đối tượng.
Thông tư 62/2023/TT-BCA quy định về tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù và khám sức khỏe đối với lực lượng Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Điều 4. Tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù trong tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân
- Điều 5. Tiêu chuẩn, phân loại sức khỏe tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
- Điều 6. Chỉ số đặc thù
- Điều 7. Phương pháp phân loại sức khỏe
- Điều 8. Nội dung khám sức khỏe và kết luận sức khỏe tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân và xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân
- Điều 9. Ban khám sức khỏe sơ tuyển tuyển sinh tuyển mới và khám phúc tra sức khỏe tuyển sinh tuyển mới
- Điều 10. Khám sức khỏe tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân
- Điều 11. Điều kiện của cơ sở y tế tổ chức khám sức khỏe tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân
- Điều 12. Phiếu khám sức khỏe tuyển sinh tuyển mới, khám phúc tra tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân
- Điều 13. Kiểm tra sức khỏe, sơ tuyển sức khỏe, khám sức khỏe, giám định sức khỏe, yêu cầu đối với công dân khi kiểm tra sơ tuyển sức khỏe trong tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
- Điều 14. Khám phúc tra sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
- Điều 15. Khám sức khỏe giải quyết xuất ngũ trước thời hạn đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
- Điều 18. Nguyên tắc quản lý, chăm sóc sức khỏe
- Điều 19. Theo dõi sức khỏe thường xuyên đối với cán bộ, chiến sĩ
- Điều 20. Quản lý bệnh cần chữa trị dài ngày, bệnh nghề nghiệp đối với cán bộ, chiến sĩ
- Điều 21. Kiểm tra sức khỏe khi cần thiết đối với cán bộ, chiến sĩ
- Điều 22. Chế độ chăm sóc sức khỏe
- Điều 23. Truyền thông giáo dục sức khỏe
- Điều 24. Thẩm quyền và trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong khám sức khỏe tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân
- Điều 25. Thẩm quyền và trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong khám sức khỏe tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
- Điều 26. Thẩm quyền và trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong phân cấp quản lý sức khỏe và chế độ báo cáo tình hình sức khỏe cán bộ, chiến sĩ
- Điều 27. Kinh phí thực hiện khám sức khỏe sơ tuyển tuyển sinh tuyển mới, khám phúc tra sức khỏe tuyển sinh tuyển mới, khám sức khỏe tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, khám sức khỏe xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân
- Điều 28. Kinh phí thực hiện khám sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
- Điều 29. Kinh phí khám sức khỏe định kỳ và quản lý, chăm sóc sức khỏe