Hệ thống pháp luật

Mục 1 Chương 3 Thông tư 62/2023/TT-BCA quy định về tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù và khám sức khỏe đối với lực lượng Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

Mục 1. KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ, HỒ SƠ SỨC KHỎE

Điều 16. Tổ chức khám sức khỏe định kỳ

1. Việc khám sức khỏe định kỳ được tiến hành theo hình thức khám tập trung, trong một số trường hợp có thể tiến hành khám đơn lẻ và do cơ sở y tế Công an nhân dân chủ trì thực hiện.

2. Điều kiện của cơ sở khám sức khỏe định kỳ

Các cơ sở y tế Công an nhân dân tham gia khám sức khỏe định kỳ phải đảm bảo các điều kiện sau:

a) Là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật;

b) Phải có đủ các bộ phận khám lâm sàng, cận lâm sàng, nhân lực phù hợp với nội dung khám sức khỏe định kỳ và nội dung ghi trong mẫu phiếu khám sức khỏe được quy định tại Phụ lục số VI, VII, VIII ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Phải có đủ trang thiết bị, dụng cụ y tế tối thiểu và tổ chức các phòng khám theo quy định tại Phụ lục số IX ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Cơ sở y tế Công an nhân dân có đủ điều kiện khám sức khỏe định kỳ theo quy định tại khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này.

4. Trường hợp cơ sở y tế Công an nhân dân chưa đủ bác sĩ chuyên khoa thực hiện khám lâm sàng và cận lâm sàng thì ký hợp đồng với người có giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh phù hợp theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnhBộ luật Lao động.

5. Trường hợp cơ sở y tế Công an nhân dân chưa đủ điều kiện khám sức khỏe định kỳ theo quy định tại khoản 2 Điều này

Các cơ sở y tế Công an nhân dân chưa đủ điều kiện khám sức khỏe định kỳ báo cáo Thủ trưởng đơn vị để phối hợp với cơ sở y tế Công an khác có đủ điều kiện khám sức khỏe định kỳ một phần hoặc toàn phần theo quy định; hoặc ký hợp đồng một phần hoặc toàn phần với cơ sở y tế quân, dân y đủ điều kiện theo quy định của Bộ Y tế; trong đó ưu tiên phối hợp với cơ sở y tế Công an khác. Quá trình phối hợp với cơ sở y tế ngoài ngành Công an cần phải đảm bảo các quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước; đặc biệt là đảm bảo yếu tố bí mật về cơ cấu, tổ chức, biên chế, quân số của đơn vị Công an, thông tin cá nhân của cán bộ, chiến sĩ.

6. Số lần khám sức khỏe định kỳ được quy định như sau

a) Tổ chức khám sức khỏe định kỳ 6 tháng 1 lần đối với: Lãnh đạo cấp phòng và tương đương trở lên, sĩ quan có cấp hàm Thượng tá trở lên; cán bộ, chiến sĩ làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; cán bộ, chiến sĩ đang mắc bệnh nghề nghiệp;

b) Tổ chức khám sức khỏe định kỳ 12 tháng 1 lần đối với các đối tượng còn lại.

7. Nội dung khám sức khỏe định kỳ

a) Khám lâm sàng: Hỏi bệnh bao gồm các triệu chứng cơ năng, tiền sử bệnh tật của bản thân và gia đình; khám thực thể bao gồm khám thể lực và toàn thân; khám Nội khoa bao gồm Tuần hoàn, Hô hấp, Tiêu hóa, Thận - Tiết niệu, Cơ - Xương - Khớp, Nội tiết, Thần kinh; khám Tâm thần; khám Ngoại khoa; khám Mắt; khám Tai - Mũi - Họng; khám Răng - Hàm - Mặt; khám Da liễu; khám chuyên khoa Phụ sản theo Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này đối với nữ, khám Nam khoa đối với nam;

b) Khám cận lâm sàng: Chẩn đoán hình ảnh (X-quang, siêu âm); thăm dò chức năng; xét nghiệm bao gồm xét nghiệm máu (huyết học, sinh hóa, miễn dịch, vi sinh), xét nghiệm nước tiểu; xét nghiệm tế bào, xét nghiệm phân (nếu cần);

c) Khám lâm sàng và cận lâm sàng theo chỉ định của bác sĩ hoặc các trường hợp khác ngoài quy định tại điểm a, b khoản 7 Điều này thì thực hiện phù hợp với các nhóm đối tượng được quy định tại mục 3 Bảng 2 Phụ lục IV Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức vật chất hậu cần trong Công an nhân dân;

d) Kết luận:

Sau khi khám sức khỏe, các bác sĩ phải tiến hành phân loại sức khỏe theo từng chuyên khoa, ký và ghi rõ họ tên vào Phiếu khám sức khỏe định kỳ và chịu trách nhiệm về kết luận của mình;

Người có trách nhiệm kết luận khám sức khỏe có trách nhiệm kết luận: các bệnh chính (nếu có); hướng theo dõi điều trị; phân loại sức khỏe tại các mẫu phiếu khám sức khỏe định kỳ quy định tại Phụ lục số VI, VII, VIII được ban hành kèm theo Thông tư này.

8. Kết luận khám sức khỏe gồm các nội dung sau:

a) Phân loại sức khỏe: Thực hiện theo quy định của Bộ Y tế;

b) Ghi rõ các bệnh, tật (nếu có) và đề xuất phương án điều trị, phục hồi chức năng, giới thiệu khám chuyên khoa để điều trị bệnh, khám bệnh nghề nghiệp.

9. Người có trách nhiệm kết luận khám sức khỏe ký vào Phiếu khám sức khỏe định kỳ và phải chịu trách nhiệm về kết luận của mình. Phiếu khám sức khỏe định kỳ được lưu tại cơ sở y tế Công an nhân dân chủ trì tổ chức khám.

10. Sau khi khám sức khỏe định kỳ đối với các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này, cơ sở y tế Công an nhân dân phải tiến hành đánh giá tình hình sức khỏe sau khám sức khỏe định kỳ như sau:

a) Đánh giá tỷ lệ khám sức khỏe, tỷ lệ sức khỏe từng loại và so sánh kết quả với các lần khám trước;

b) Đánh giá mức độ ảnh hưởng của chế độ luyện tập, rèn luyện, sinh hoạt, dinh dưỡng, môi trường làm việc tới sức khỏe đối với các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này;

c) Đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong công tác khám sức khỏe định kỳ đối với các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này;

d) Lập danh sách đối với các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này có phân loại sức khỏe Loại IV, V hoặc Loại C, D tùy từng đối tượng khám sức khỏe định kỳ theo quy định của Bộ Y tế, mắc bệnh cần chữa trị dài ngày, bệnh nghề nghiệp để hướng dẫn, tư vấn chế độ dinh dưỡng, luyện tập, điều trị, điều dưỡng; đề nghị đơn vị quản lý cán bộ, chiến sĩ có biện pháp khắc phục các nguyên nhân ảnh hưởng đến sức khỏe của cán bộ, chiến sĩ; kiến nghị với cấp có thẩm quyền phân công công tác phù hợp đối với cán bộ, chiến sĩ;

đ) Cập nhật kết quả khám sức khỏe định kỳ vào hồ sơ sức khỏe.

Điều 17. Hồ sơ sức khỏe

1. Hồ sơ sức khỏe bao gồm:

a) Phiếu khám sức khỏe tuyển chọn hoặc xét tuyển vào Công an nhân dân;

b) Phiếu khám sức khỏe định kỳ theo quy định tại Thông tư này;

c) Hồ sơ sức khỏe cá nhân theo quy định của Bộ Y tế;

d) Hồ sơ khám sức khỏe nghề nghiệp (nếu có) theo quy định của Bộ Y tế.

2. Hồ sơ sức khỏe được lập, cập nhật, lưu trữ bản giấy hoặc bản điện tử tại cơ sở y tế Công an nhân dân bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về lưu trữ và các quy định khác có liên quan; trường hợp tài liệu trong hồ sơ sức khỏe thuộc phạm vi bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Đối với hồ sơ sức khỏe bản điện tử được kết nối, đồng bộ, quản lý tập trung trên cơ sở dữ liệu y tế Công an nhân dân theo quy định của Bộ Công an.

Thông tư 62/2023/TT-BCA quy định về tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù và khám sức khỏe đối với lực lượng Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

  • Số hiệu: 62/2023/TT-BCA
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 14/11/2023
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Tô Lâm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH