Chương 2 Thông tư 62/2023/TT-BCA quy định về tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù và khám sức khỏe đối với lực lượng Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Mục 1. TIÊU CHUẨN SỨC KHỎE ĐẶC THÙ
1. Tiêu chuẩn chung
Công dân tham gia tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn vào Công an nhân dân, hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân được xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp được công nhận đủ điều kiện sức khỏe khi đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Có sức khỏe Loại 1 (một), Loại 2 (hai);
b) Chiều cao từ 1m64 đến 1m95 đối với nam, từ 1m58 đến 1m80 đối với nữ, trừ trường hợp cụ thể được giảm tiêu chuẩn về chiều cao được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
c) Thị lực không kính mỗi mắt đạt 09-10/10, tổng thị lực 02 mắt đạt 18/10 trở lên. Nếu mắt bị tật khúc xạ: Cận thị, viễn thị thì mỗi mắt không quá 03 (ba) đi-ốp; nếu loạn thị thì loạn thị sinh lý hoặc mỗi mắt dưới 01 (một) đi-ốp; kiểm tra thị lực một mắt qua kính tối thiểu đạt 09/10, tổng thị lực hai mắt qua kính đạt từ 19/10 trở lên (phải cam kết bảo đảm tiêu chuẩn thị lực theo quy định nếu trúng tuyển đối với đối tượng tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp trong Công an nhân dân), trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Đáp ứng các chỉ số đặc thù theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
2. Tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù trong tuyển sinh tuyển mới công dân vào Công an nhân dân
Công dân tham gia tuyển sinh tuyển mới vào Công an nhân dân phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và tiêu chuẩn sau đây:
a) Công dân dự tuyển vào các trường Công an nhân dân là hạ sĩ quan nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân: Chiều cao áp dụng tiêu chuẩn chiều cao tại thời điểm tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
b) Công dân dự tuyển vào các trường Công an nhân dân là người dân tộc thiểu số: Chiều cao từ 1m62 đến 1m95 đối với nam, từ 1m56 đến 1m80 đối với nữ. Công dân thuộc đối tượng chính sách ưu tiên 01 Nhóm UT1 tại Phụ lục II Thông tư số 08/2022/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định ban hành quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non: Chiều cao từ 1m60 đến 1m95 đối với nam, 1m55 đến 1m80 đối với nữ;
c) Công dân dự tuyển vào các trường Công an nhân dân là công dân Việt Nam tốt nghiệp trình độ đại học tại các trường đại học trong và ngoài nước trở lên: Công dân tốt nghiệp khối khoa học tự nhiên, kỹ thuật, khoa học máy tính, công nghệ thông tin được áp dụng tiêu chuẩn sức khỏe về chiều cao từ 1m62 đến 1m95 đối với nam, 1m56 đến 1m80 đối với nữ;
d) Công dân dự tuyển giáo dục văn hóa bậc trung học phổ thông là đối tượng tuyển thẳng và đối tượng xét tuyển: Chiều cao từ 1m55 trở lên đối với nam, từ 1m50 trở lên đối với nữ;
đ) Công dân có nhiều diện ưu tiên theo đối tượng thì chỉ được hưởng một diện ưu tiên cao nhất.
3. Tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù trong tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân
Công dân được tuyển chọn vào Công an nhân dân, hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân được xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều này và tiêu chuẩn sau đây:
a) Đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân được xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp: Áp dụng tiêu chuẩn chiều cao tại thời điểm tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
b) Đối với tuyển công dân có trình độ khoa học kỹ thuật bố trí làm công tác kỹ thuật nghiệp vụ, kỹ thuật hình sự, công nghệ thông tin, cơ yếu, an ninh mạng, tác chiến điện tử; người có trình độ bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú, dược sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa cấp II, thạc sĩ, tiến sĩ chuyên ngành y học, dược học; có chức danh giáo sư, phó giáo sư; người dân tộc thiểu số: Chiều cao từ 1m62 đến 1m95 đối với nam, 1m56 đến 1m80 đối với nữ; nếu mắt bị tật khúc xạ: cận thị, viễn thị thì mỗi mắt không quá 05 đi-ốp, loạn thị thì loạn thị sinh lý hoặc mỗi mắt dưới 01 (một) đi-ốp, kiểm tra thị lực một mắt qua kính tối thiểu đạt 09/10, tổng thị lực hai mắt đạt từ 19/10 trở lên.
1. Tiêu chuẩn sức khỏe, phân loại sức khỏe trong kiểm tra sức khỏe, sơ tuyển và khám sức khỏe tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
2. Chỉ công nhận đủ sức khỏe để tuyển chọn đối với công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đảm bảo các tiêu chuẩn sức khỏe sau:
a) Đảm bảo các chỉ số đặc thù theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;
b) Công dân có sức khỏe Loại 1 (một), Loại 2 (hai) đối với các đơn vị: Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, lực lượng Cảnh sát cơ động địa phương, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; trường hợp khó khăn nguồn tuyển, Công an đơn vị, địa phương tuyển chọn công dân có sức khỏe Loại 3 (ba) để bố trí tại các đơn vị còn lại, trừ công dân có sức khỏe Loại 3 về chiều cao, sức khỏe Loại 3 ảnh hưởng tới thẩm mỹ, vận động hoặc mắt có tật khúc xạ (cận thị 1,5 đi-ốp trở lên, viễn thị các mức độ, loạn thị từ 01 đi-ốp trở lên). Tỷ lệ công dân sức khỏe Loại 3 không vượt quá 20% chỉ tiêu giao tuyển quân trên địa bàn toàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Công dân tham gia tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn vào Công an nhân dân và hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân được xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp phải bảo đảm các chỉ số đặc thù sau:
a) Không nghiện các chất ma túy, tiền chất được quy định tại Nghị định số 57/2022/NĐ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất;
b) Màu và dạng tóc bình thường (theo Điều lệnh Công an nhân dân);
c) Không bị rối loạn sắc tố da, trừ trường hợp sạm da khu trú vùng má (rám má);
d) Không có lỗ bấm ở mũi và ở các vị trí khác trên cơ thể để đeo đồ trang sức. Đối với nam, không có lỗ bấm ở tai hoặc có lỗ bấm ở tai nhưng đã liền thành sẹo; đối với nữ, không có từ 02 lỗ bấm trở lên trên 01 tai hoặc chỉ có 01 lỗ bấm ở tai, các lỗ bấm khác ở tai đã liền thành sẹo;
đ) Không có sẹo lồi co kéo ở vùng đầu, mặt, cổ, cẳng tay, bàn tay, bàn chân;
e) Không có các vết trổ, vết xăm, kể cả phun xăm trên da, trừ trường hợp xăm lông mày, xăm môi thẩm mỹ đối với nữ.
2. Công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải đáp ứng các chỉ số đặc thù như sau:
a) Đáp ứng quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều này;
b) Không tuyển đối với các trường hợp trên cơ thể có các vết trổ, vết xăm, kể cả phun xăm trên da có nội dung phản cảm, chống đối chế độ, chia rẽ dân tộc, mang tính kỳ dị, kỳ quái, kích động tình dục, bạo lực; hình xăm, chữ xăm gây phản cảm ở những vị trí lộ diện như: Mặt, đầu, cổ, từ 1/2 cánh tay trở xuống, từ 1/3 dưới đùi trở xuống; hình xăm, chữ xăm chiếm diện tích 1/2 lưng, ngực, bụng trở lên. Trường hợp các vết trổ, vết xăm, kể cả phun xăm trên da ở vị trí lộ diện nhưng diện tích không quá 02 (hai) cm2, số lượng không quá 01 hình xăm và không phản cảm hoặc đã tẩy xóa hình xăm, chữ xăm hoặc xăm lông mày, xăm môi thẩm mỹ đối với nữ thì xem xét tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
Điều 7. Phương pháp phân loại sức khỏe
Phương pháp phân loại sức khỏe trong khám sức khỏe tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân
1. Việc phân loại sức khỏe căn cứ theo tiêu chuẩn sức khỏe tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cách cho điểm
Mỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sỹ cho điểm chẵn từ 1-6 vào cột “Điểm”, cụ thể:
Điểm 1 : Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt.
Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt.
Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá.
Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình.
Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém.
Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.
3. Cách phân loại sức khỏe
Loại 1: Tất cả các chỉ tiêu đều đạt điểm 1.
Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2.
Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3.
Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4.
Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5.
Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.
1. Nội dung khám sức khỏe
a) Khám thể lực, khám lâm sàng theo các chỉ tiêu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Khám cận lâm sàng
Xét nghiệm máu: Công thức máu; nhóm máu, glucose, AST, ALT, urê, creatinin, HIV, HBsAg, anti-HCV; xét nghiệm nước tiểu gồm tổng phân tích nước tiểu, ma túy và tiền chất; chụp X - quang tim phổi thẳng; siêu âm ổ bụng tổng quát; điện tim.
Trường hợp cần thiết, có thể chỉ định khám cận lâm sàng khác phục vụ cho kết luận sức khỏe theo yêu cầu của Hội đồng hoặc Ban khám sức khỏe.
2. Kết luận sức khỏe
a) Người thực hiện việc khám lâm sàng, cận lâm sàng cho đối tượng khám sức khỏe phải ghi rõ kết quả khám, phân loại sức khỏe các chuyên khoa, ký tên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khám và kết quả khám của mình;
b) Căn cứ vào kết quả khám của từng chuyên khoa, Hội đồng hoặc Ban khám sức khỏe thực hiện việc kết luận phân loại sức khỏe theo quy định tại Điều 4, Điều 6 Thông tư này;
c) Sau khi phân loại sức khỏe, Chủ tịch Hội đồng hoặc Trưởng Ban khám sức khỏe có trách nhiệm ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của cơ sở khám chữa bệnh vào Phiếu khám sức khỏe. Trong kết luận của Hội đồng hoặc Ban khám sức khỏe cần ghi rõ: Công dân đủ hoặc không đủ tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển sinh tuyển mới hoặc tuyển chọn vào Công an nhân dân hoặc hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân đủ điều kiện sức khỏe xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp.
3. Những điểm cần chú ý
a) Trường hợp đang mắc bệnh cấp tính, bệnh có thể thuyên giảm hay tăng lên sau một thời gian hoặc sau điều trị, thì điểm đó phải kèm theo chữ “T” bên cạnh (nghĩa là “tạm thời”). Người khám phải ghi tóm tắt bằng tiếng Việt tên bệnh bên cạnh (có thể ghi bằng danh từ quốc tế giữa hai ngoặc đơn). Khi kết luận, nếu chữ “T” ở chỉ tiêu có điểm lớn nhất, phải viết chữ “T” vào phần phân loại sức khỏe;
b) Trường hợp nghi ngờ chưa cho điểm hoặc chưa kết luận được, Hội đồng hoặc Ban khám sức khỏe gửi công dân tới khám chuyên khoa tại một cơ sở y tế khác đủ điều kiện theo quy định để có kết luận chính xác. Thời gian tối đa 10 ngày phải có kết luận và chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết;
c) Những trường hợp phiếu sức khỏe có ghi chữ “T”, Hội đồng hoặc Ban khám sức khỏe có trách nhiệm hướng dẫn công dân đến các cơ sở y tế để điều trị;
d) Trường hợp công dân mắc bệnh tật chưa được phân loại theo Bảng số 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này thì Hội đồng khám sức khỏe đánh giá đầy đủ, toàn diện chức năng cơ quan bị bệnh tật; mức độ ảnh hưởng đến khả năng luyện tập, lao động, sinh hoạt; tiên lượng mức độ tiến triển bệnh tật để kết luận phân loại sức khỏe.
1. Ban khám sức khỏe sơ tuyển tuyển sinh tuyển mới
Chủ tịch Hội đồng sơ tuyển tuyển sinh quyết định thành lập, quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ban khám sức khỏe sơ tuyển tuyển sinh tuyển mới. Thành phần của Ban khám sức khỏe sơ tuyển tuyển sinh tuyển mới gồm:
a) 01 Trưởng ban: Giám đốc bệnh viện, Trưởng phòng Phòng Y tế hoặc Bệnh xá trưởng của Công an các đơn vị, địa phương;
b) 01 Phó Trưởng ban: Phó Giám đốc bệnh viện hoặc Phó Trưởng phòng Phòng Y tế hoặc Phó Bệnh xá trưởng của Công an các đơn vị, địa phương;
c) Ủy viên: Đại diện lãnh đạo, cán bộ của đơn vị làm công tác tổ chức cán bộ; đại diện lãnh đạo và cán bộ làm công tác y tế của Công an các đơn vị, địa phương;
d) Thư ký: Cán bộ bệnh viện, phòng y tế hoặc bệnh xá có chuyên môn về nghiệp vụ Y;
đ) Ban khám sức khỏe sơ tuyển tuyển sinh tuyển mới có từ 03 - 05 bác sĩ, có tối thiểu 01 bác sĩ nội khoa và 01 bác sĩ ngoại khoa.
2. Ban khám phúc tra sức khỏe tuyển sinh tuyển mới
Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh các trường Công an nhân dân quyết định thành lập, quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ban khám phúc tra sức khỏe tuyển sinh tuyển mới. Thành phần của Ban khám phúc tra sức khỏe tuyển sinh tuyển mới gồm:
a) 01 Trưởng ban: Trưởng phòng Phòng Y tế hoặc Bệnh xá trưởng của các trường Công an nhân dân;
b) 01 Phó Trưởng ban: Phó Trưởng phòng Phòng Y tế hoặc Phó Bệnh xá trưởng của các trường Công an nhân dân;
c) Ủy viên: Đại diện lãnh đạo Phòng Hậu cần, đại diện lãnh đạo Phòng Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao hoặc tương đương phụ trách công tác tuyển sinh đào tạo, đội trưởng hoặc cán bộ trực tiếp làm công tác tuyển sinh đào tạo, cán bộ Phòng Y tế hoặc bệnh xá có chuyên môn về nghiệp vụ Y của các trường Công an nhân dân;
d) Thư ký: Cán bộ phòng y tế hoặc bệnh xá có chuyên môn về nghiệp vụ Y;
đ) Ban khám phúc tra sức khỏe tuyển sinh tuyển mới có từ 03 - 05 bác sĩ, có tối thiểu 01 bác sĩ nội khoa và 01 bác sĩ ngoại khoa.
3. Nội dung khám phúc tra, kết luận sức khỏe tuyển sinh tuyển mới thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này. Sử dụng các kết quả cận lâm sàng đã được thực hiện khi khám sức khỏe sơ tuyển tuyển sinh, chỉ tiến hành phúc tra những nội dung cận lâm sàng không có trong hồ sơ khám sức khỏe hoặc những nội dung cận lâm sàng cần làm rõ.
4. Trường hợp có sai lệch giữa kết quả khám sức khỏe sơ tuyển tuyển sinh tuyển mới và kết quả khám phúc tra sức khỏe thì trường Công an nhân dân thông báo cho Công an đơn vị, địa phương nơi sơ tuyển hoặc cử đi đào tạo để thống nhất kết quả khám bằng văn bản giữa hai đơn vị.
Trường hợp không thống nhất được kết quả thì trường Công an nhân dân đề nghị Bệnh viện 19-8, Bệnh viện 30-4, Bệnh viện 199 (theo khu vực) để thành lập Hội đồng khám phúc tra sức khỏe; trong kết luận của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe cần ghi rõ: Công dân đủ hoặc không đủ tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển sinh tuyển mới vào Công an nhân dân; kết luận của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe là kết quả cuối cùng và là căn cứ để trường Công an nhân dân tiếp nhận nhập học hoặc trả về Công an đơn vị, địa phương nơi sơ tuyển.
5. Không bố trí tham gia Hội đồng khám sức khỏe, Ban khám sức khỏe đối với người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của công dân tham gia khám sức khỏe hoặc của bên vợ hoặc chồng của công dân tham gia khám sức khỏe; vợ hoặc chồng của công dân tham gia khám sức khỏe hoặc những người đang trong thời gian cơ quan xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật hoặc đã từng vi phạm kỷ luật trong công tác khám sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe, khám phúc tra sức khỏe tuyển sinh tuyển mới vào các trường Công an nhân dân.
1. Phân cấp khám sức khỏe tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân
a) Bệnh viện, bệnh xá Công an cấp tỉnh tổ chức khám sức khỏe cho công dân tuyển chọn vào Công an nhân dân và hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân được xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp vào đơn vị mình và các trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng đóng quân trên địa bàn; khám sức khỏe cho hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân được xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp vào các đơn vị trực thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động đóng quân trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Phòng Y tế Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động có trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe cho hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân được xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp vào các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động đóng quân trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
c) Bệnh viện 19-8, Bệnh viện 30-4, Bệnh viện 199 tổ chức khám sức khỏe cho công dân tuyển chọn vào Công an nhân dân và hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân được xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp vào các đơn vị trực thuộc Bộ.
2. Ban khám sức khỏe tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân và Ban khám sức khỏe xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân thuộc Công an cấp tỉnh và Ban khám sức khỏe xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động
a) Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, Chủ tịch Hội đồng xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân của Công an cấp tỉnh ra quyết định thành lập Ban khám sức khỏe tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân và Ban khám sức khỏe xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân, quy định nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn, phân công trách nhiệm các thành viên Ban khám sức khỏe. Thành phần Ban khám sức khỏe thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này;
b) Chủ tịch Hội đồng xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân của Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động ra quyết định thành lập Ban khám sức khỏe xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân, quy định nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn, phân công trách nhiệm các thành viên Ban khám sức khỏe. Thành phần Ban khám sức khỏe thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này.
3. Hội đồng khám sức khỏe tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân và xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân tại Bệnh viện 19-8, Bệnh viện 30-4, Bệnh viện 199
a) Giám đốc Bệnh viện 19-8, Bệnh viện 30-4, Bệnh viện 199 ra quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân và xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân, quy định nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn, phân công trách nhiệm các thành viên Hội đồng khám sức khỏe;
b) Thành phần Hội đồng khám sức khỏe:
01 Chủ tịch Hội đồng: 01 đồng chí lãnh đạo Bệnh viện.
01 Phó Chủ tịch Hội đồng: Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp bệnh viện.
Ủy viên: Trưởng khoa hoặc Phó trưởng khoa Khoa Khám bệnh.
Thư ký: cán bộ Phòng Kế hoạch tổng hợp.
Các ủy viên khác: Đại diện lãnh đạo các khoa chuyên môn thuộc bệnh viện.
Hội đồng khám sức khỏe có quyền trưng dụng bác sỹ tại các khoa chuyên môn phục vụ cho việc khám sức khỏe;
4. Không bố trí tham gia Hội đồng khám sức khỏe, Ban khám sức khỏe đối với người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của công dân, hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ tham gia khám sức khỏe hoặc của bên vợ hoặc chồng của công dân, hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ tham gia khám sức khỏe; vợ hoặc chồng của công dân, hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ tham gia khám sức khỏe hoặc những người đang trong thời gian cơ quan xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật hoặc đã từng vi phạm kỷ luật trong công tác khám sức khỏe của công dân, hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ tham gia khám sức khỏe tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân và xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân.
Các cơ sở y tế Công an nhân dân tham gia khám sức khỏe phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Có đủ các bộ phận khám lâm sàng, cận lâm sàng, nhân lực có giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định, phù hợp với nội dung khám sức khỏe và nội dung ghi trong mẫu phiếu khám sức khỏe được ban hành kèm theo Phụ lục III Thông tư này.
3. Có đủ trang thiết bị, dụng cụ y tế tối thiểu và tổ chức các phòng khám theo quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Trường hợp cơ sở y tế Công an nhân dân chưa đủ bác sĩ chuyên khoa thực hiện khám lâm sàng và cận lâm sàng thì ký hợp đồng với người có giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh phù hợp theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và Bộ luật Lao động.
5. Trong trường hợp cơ sở y tế Công an nhân dân không đủ điều kiện khám sức khỏe theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này thì cơ sở y tế Công an nhân dân đó chủ trì phối hợp với cơ sở y tế Công an nhân dân khác hoặc cơ sở y tế nhà nước ngoài ngành Công an đủ điều kiện để thực hiện. Quá trình phối hợp với cơ sở y tế ngoài ngành Công an cần phải đảm bảo các quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước; đặc biệt là đảm bảo yếu tố bí mật về cơ cấu, tổ chức, biên chế, quân số của đơn vị Công an, thông tin cá nhân của cán bộ, chiến sĩ.
1. Phiếu khám sức khỏe được in trên giấy trắng khổ A4 (21 x 29,7 cm) theo mẫu quy định tại Mẫu 01 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phiếu khám sức khỏe gồm 3 phần
a) Phần I - Sơ yếu lý lịch và tiền sử bệnh tật;
b) Phần II - Khám sức khỏe: Hội đồng (Ban) khám sức khỏe ghi;
c) Phần III - Bảng tổng hợp: Hội đồng (Ban) khám sức khỏe ghi.
3. Quản lý phiếu khám sức khỏe
a) Khi khám sơ tuyển tuyển sinh tuyển mới, phiếu khám sức khỏe do Công an đơn vị, địa phương nơi sơ tuyển quản lý;
b) Khi khám phúc tra sức khỏe tuyển sinh tuyển mới, phiếu khám sức khỏe do các trường Công an nhân dân nơi công dân trúng tuyển nhập học quản lý;
c) Khi khám sức khỏe tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân và xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân, phiếu khám sức khỏe do cơ quan tổ chức cán bộ nơi tuyển chọn quản lý cùng hồ sơ cán bộ của người dự tuyển.
4. Phiếu khám sức khỏe chỉ có giá trị khi
a) Ghi theo mẫu đúng quy định;
b) Viết bằng bút mực hoặc bút bi mực màu xanh, không được viết bằng bút chì;
c) Chữ viết rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt;
d) Ghi đầy đủ các nội dung quy định trong phiếu khám sức khỏe;
đ) Không quá 06 (sáu) tháng kể từ ngày có kết luận khám sức khỏe, trừ trường hợp có diễn biến đặc biệt về sức khỏe.
Mục 3. KHÁM SỨC KHỎE TUYỂN CHỌN CÔNG DÂN THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THAM GIA CÔNG AN NHÂN DÂN
Việc kiểm tra sức khỏe, sơ tuyển sức khỏe, khám sức khỏe, giám định sức khỏe, yêu cầu đối với công dân khi kiểm tra sơ tuyển sức khỏe trong tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Phiếu khám sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được in trên giấy trắng khổ A4 (21 x 29,7 cm) theo mẫu quy định tại Mẫu 1a Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Khám phúc tra sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
1. Đối tượng khám phúc tra đối với công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là công dân được Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện kết luận đủ sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân và có Lệnh gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
2. Hội đồng khám phúc tra sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
a) Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng khám phúc tra sức khỏe trên cơ sở đề nghị của cơ quan tổ chức cán bộ sau khi thống nhất ý kiến với Phòng Y tế. Mỗi địa phương tổ chức 01 Hội đồng khám phúc tra sức khỏe, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm;
b) Thành phần Hội đồng khám phúc tra sức khỏe bao gồm:
01 Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc bệnh viện, Trưởng Phòng Y tế hoặc Bệnh xá trưởng.
01 Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Giám đốc bệnh viện, Phó Trưởng Phòng Y tế hoặc Phó Bệnh xá trưởng.
Các Ủy viên khác: Đại diện lãnh đạo cơ quan tổ chức cán bộ, thanh tra của Công an cấp tỉnh và đại diện lãnh đạo, cán bộ y tế của các đơn vị nhận quân thuộc Bộ (đối với đơn vị có cán bộ y tế) hoặc cán bộ tuyển quân (đối với đơn vị không có cán bộ y tế).
Hội đồng có từ 03 - 05 bác sĩ, có tối thiểu 01 bác sĩ nội khoa và 01 bác sĩ ngoại khoa;
c) Không bố trí tham gia Hội đồng khám phúc tra sức khỏe đối với người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của công dân tham gia khám phúc tra sức khỏe hoặc của bên vợ hoặc chồng của công dân tham gia khám phúc tra sức khỏe; vợ hoặc chồng của công dân tham gia khám phúc tra sức khỏe hoặc những người đang trong thời gian cơ quan xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật hoặc đã từng vi phạm kỷ luật trong công tác khám phúc tra sức khỏe đối với công dân được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
3. Nội dung khám phúc tra sức khỏe
Nội dung khám phúc tra sức khỏe thực hiện theo các quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. Sử dụng các kết quả cận lâm sàng đã được thực hiện tại Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ cấp huyện, chỉ tiến hành phúc tra những nội dung cận lâm sàng không có trong hồ sơ khám sức khỏe hoặc những nội dung cận lâm sàng cần làm rõ.
Phiếu khám phúc tra sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được in trên giấy trắng khổ A4 (21 x 29,7 cm) theo mẫu quy định tại Mẫu 1b Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Tổ chức các phòng khám phúc tra sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
a) Bố trí các phòng khám phải theo nguyên tắc một chiều, khép kín thuận lợi cho người khám và bảo đảm đủ điều kiện tối thiểu để khám đối với từng chuyên khoa;
b) Số lượng các phòng khám căn cứ vào số lượng nhân viên y tế của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe và tình hình thực tế để bố trí, gồm có:
Phòng khám Thể lực, vận động, Mắt, Tai - Mũi - Họng, Răng - Hàm - Mặt;
Phòng khám Nội tiết, Tiết niệu - Sinh dục, Da liễu, Ung bướu;
Phòng khám Tuần hoàn, Hô hấp, Tiêu hóa, Tâm thần, Thần kinh;
Phòng xét nghiệm đủ điều kiện để xét nghiệm theo các nội dung khám sức khỏe tại Điều 13 Thông tư này;
Phòng chụp X - quang (nếu có);
Phòng khám Sản phụ khoa (nếu có);
Phòng kết luận;
Phải có đủ trang thiết bị, dụng cụ y tế tối thiểu và tổ chức các phòng khám theo quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Đối với các trường hợp, phiếu sức khỏe có ghi chữ “T” (tạm thời), Hội đồng khám phúc tra sức khỏe phải kết luận rõ: Nếu bệnh hoặc vấn đề sức khỏe khỏi thì bỏ chữ “T” và chuyển loại sức khỏe; Nếu bệnh hoặc vấn đề sức khỏe không khỏi hoặc có chiều hướng tiến triển xấu, cần phải tổ chức khám lại và có kết luận đủ sức khỏe hoặc không đủ sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải trả về địa phương.
5. Thời gian tổ chức khám phúc tra sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
a) Công an cấp tỉnh chủ trì tổ chức khám phúc tra sức khỏe cho toàn bộ số công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân sau khi Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi công dân nhập ngũ và bù đổi quân trước ngày giao nhận quân (nếu có) đảm bảo chỉ tiêu, tiêu chuẩn theo quy định;
b) Các đơn vị nhận quân thuộc Bộ thống nhất bằng văn bản với Công an cấp tỉnh về thành phần tham gia Hội đồng, thời gian và kết quả khám phúc tra sức khỏe đối với công dân do Công an cấp tỉnh tuyển cho các đơn vị nhận quân thuộc Bộ.
1. Hội đồng Giám định y khoa Bộ Công an khám giám định và kết luận sức khỏe đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân có đủ sức khỏe (đạt Loại 1 hoặc Loại 2 hoặc Loại 3) hoặc không đủ sức khỏe để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
2. Tiêu chuẩn sức khỏe để Hội đồng Giám định y khoa Bộ Công an kết luận đủ sức khỏe hoặc không đủ sức khỏe theo tiêu chuẩn sức khỏe tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân quy định tại Thông tư này.
Thông tư 62/2023/TT-BCA quy định về tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù và khám sức khỏe đối với lực lượng Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 62/2023/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 14/11/2023
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Tô Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù trong tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân
- Điều 5. Tiêu chuẩn, phân loại sức khỏe tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
- Điều 6. Chỉ số đặc thù
- Điều 7. Phương pháp phân loại sức khỏe
- Điều 8. Nội dung khám sức khỏe và kết luận sức khỏe tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân và xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân
- Điều 9. Ban khám sức khỏe sơ tuyển tuyển sinh tuyển mới và khám phúc tra sức khỏe tuyển sinh tuyển mới
- Điều 10. Khám sức khỏe tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân
- Điều 11. Điều kiện của cơ sở y tế tổ chức khám sức khỏe tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân
- Điều 12. Phiếu khám sức khỏe tuyển sinh tuyển mới, khám phúc tra tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân
- Điều 13. Kiểm tra sức khỏe, sơ tuyển sức khỏe, khám sức khỏe, giám định sức khỏe, yêu cầu đối với công dân khi kiểm tra sơ tuyển sức khỏe trong tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
- Điều 14. Khám phúc tra sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
- Điều 15. Khám sức khỏe giải quyết xuất ngũ trước thời hạn đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
- Điều 18. Nguyên tắc quản lý, chăm sóc sức khỏe
- Điều 19. Theo dõi sức khỏe thường xuyên đối với cán bộ, chiến sĩ
- Điều 20. Quản lý bệnh cần chữa trị dài ngày, bệnh nghề nghiệp đối với cán bộ, chiến sĩ
- Điều 21. Kiểm tra sức khỏe khi cần thiết đối với cán bộ, chiến sĩ
- Điều 22. Chế độ chăm sóc sức khỏe
- Điều 23. Truyền thông giáo dục sức khỏe
- Điều 24. Thẩm quyền và trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong khám sức khỏe tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân
- Điều 25. Thẩm quyền và trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong khám sức khỏe tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
- Điều 26. Thẩm quyền và trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong phân cấp quản lý sức khỏe và chế độ báo cáo tình hình sức khỏe cán bộ, chiến sĩ
- Điều 27. Kinh phí thực hiện khám sức khỏe sơ tuyển tuyển sinh tuyển mới, khám phúc tra sức khỏe tuyển sinh tuyển mới, khám sức khỏe tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, khám sức khỏe xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân
- Điều 28. Kinh phí thực hiện khám sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
- Điều 29. Kinh phí khám sức khỏe định kỳ và quản lý, chăm sóc sức khỏe