Hệ thống pháp luật

Chương 6 Thông tư 62/2015/TT-BGTVT Quy định về đường ngang do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Chương VI

QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC THÀNH LẬP, CẢI TẠO, NÂNG CẤP ĐƯỜNG NGANG

Điều 44. Trình tự, thủ tục chấp thuận về chủ trương việc xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp đường ngang

1. Tổ chức là chủ đầu tư dự án có nhu cầu xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp đường ngang trên đường sắt quốc gia và đường ngang chuyên dùng liên quan đến quốc lộ lập hồ sơ đề nghị, nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đến Bộ Giao thông vận tải để được xem xét chấp thuận về chủ trương. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị chấp thuận việc xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp đường ngang theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 của Thông tư này;

b) Bình đồ khu vực dự kiến xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp đường ngang.

2. Số lượng hồ sơ là 01 bộ.

3. Bộ Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Giao thông vận tải phải có thông báo bằng văn bản hướng dẫn tổ chức hoàn thiện hồ sơ.

4. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Giao thông vận tải có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 của Thông tư này. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do. Trong quá trình giải quyết thủ tục, Bộ Giao thông vận tải có thể lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp đường ngang (nếu cần thiết).

Điều 45. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang

1. Tổ chức là chủ đầu tư dự án có nhu cầu xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp đường ngang phải lập hồ sơ đề nghị, nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 50 của Thông tư này. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 của Thông tư này;

b) Hồ sơ thiết kế kỹ thuật của công trình đường ngang đã được phê duyệt (kèm theo Quyết định phê duyệt);

c) Phương án tổ chức thi công công trình đường ngang và biện pháp đảm bảo an toàn trong quá trình thi công.

2. Số lượng hồ sơ là 01 bộ.

Điều 46. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp đường ngang

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, phải có thông báo bằng văn bản hướng dẫn tổ chức hoàn thiện hồ sơ.

2. Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các cơ quan đơn vị liên quan để lấy ý kiến:

a) Doanh nghiệp quản lý, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt đối với đường ngang trên đường sắt quốc gia hoặc Chủ quản lý, sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng đối với đường ngang trên đường sắt chuyên dùng;

b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải (nếu có liên quan).

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, các cơ quan, đơn vị nêu tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Quá thời hạn trên, nếu tổ chức được hỏi ý kiến không có văn bản trả lời thì được coi là đã chấp thuận và phải chịu trách nhiệm do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ gây ra.

4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 của Thông tư này. Trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.

Điều 47. Trình tự, thủ tục bãi bỏ đường ngang

1. Tổ chức là chủ đầu tư dự án có nhu cầu bãi bỏ đường ngang lập hồ sơ đề nghị, nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 50 của Thông tư này. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị bãi bỏ đường ngang, trong đó có nêu rõ lý do bãi bỏ;

b) Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào khai thác thay thế cho giao thông khu vực qua đường ngang dự kiến bãi bỏ.

2. Số lượng hồ sơ là 01 bộ.

3. Cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ đường ngang tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, phải có thông báo bằng văn bản hướng dẫn tổ chức hoàn thiện hồ sơ.

4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ đường ngang phải ban hành Quyết định bãi bỏ đường ngang theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 của Thông tư này. Trường hợp không ban hành Quyết định phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.

Điều 48. Gia hạn giấy phép xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp đường ngang

Đường ngang đã được cấp giấy phép nhưng không thể hoàn thành theo đúng thời hạn ghi trong giấy phép thì tổ chức, cá nhân phải làm thủ tục đề nghị gia hạn giấy phép.

1. Tổ chức nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan cấp giấy phép 01 đơn đề nghị gia hạn giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 của Thông tư này.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị gia hạn theo quy định, cơ quan cấp giấy phép phải ban hành Quyết định gia hạn giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 của Thông tư này. Trường hợp không cấp thì phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.

3. Thời gian gia hạn lần đầu không quá 12 tháng và gia hạn không quá 02 lần.

Điều 49. Thu hồi và hủy giấy phép xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp đường ngang

1. Các trường hợp bị thu hồi giấy phép đã cấp

a) Giấy phép được cấp không đúng theo quy định hiện hành;

b) Sau 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép mà chủ đầu tư vẫn chưa triển khai xây dựng công trình;

c) Quá thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm, đối với trường hợp xây dựng sai với giấy phép xây dựng được cấp mà chủ đầu tư vẫn chưa khắc phục các vi phạm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

2. Hủy giấy phép

Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép của cấp có thẩm quyền đối với các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này, nếu chủ đầu tư không nộp lại giấy phép cho cơ quan cấp giấy phép thì cơ quan cấp giấy phép hoặc cơ quan có thẩm quyền ra quyết định công bố hủy giấy phép, đồng thời thông báo cho các đơn vị liên quan đến việc thực hiện giấy phép.

Điều 50. Thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi, hủy giấy phép xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp đường ngang

1. Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bãi bỏ đường ngang trên đường sắt quốc gia.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bãi bỏ đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến quốc lộ.

3. Giám đốc Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bãi bỏ đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến đường tỉnh, huyện, xã, đường bộ đô thị và đường bộ chuyên dùng trong phạm vi quản lý.

4. Thẩm quyền cấp gia hạn, thu hồi, hủy giấy phép

a) Cơ quan nào cấp giấy phép thì cơ quan đó có quyền gia hạn, thu hồi, hủy giấy phép do mình cấp;

b) Cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan cấp giấy phép quyết định thu hồi, hủy giấy phép cấp không đúng quy định.

Điều 51. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan cấp giấy phép xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp đường ngang

1. Trách nhiệm

a) Niêm yết công khai điều kiện, trình tự, thủ tục và hồ sơ cấp giấy phép tại trụ sở;

b) Cấp, gia hạn, bãi bỏ, hủy giấy phép theo quy định của Thông tư này;

c) Lưu trữ hồ sơ cấp phép để theo dõi, quản lý;

d) Thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép (nếu có) theo đúng quy định hiện hành;

đ) Kiểm tra việc thực hiện theo giấy phép đã cấp.

2. Quyền hạn

a) Đình chỉ việc thi công xây dựng, nâng cấp, cải tạo đường ngang khi phát hiện có vi phạm giấy phép đã cấp; trường hợp đã có quyết định đình chỉ mà tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép vẫn tiếp tục vi phạm thì thu hồi giấy phép và chuyển đến cấp có thẩm quyền để xử lý;

b) Từ chối cấp, gia hạn giấy phép khi có lý do chính đáng;

c) Thu hồi giấy phép, công bố hủy giấy phép theo quy định.

Điều 52. Trách nhiệm, quyền hạn của doanh nghiệp quản lý, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc chủ quản lý, sử dụng đường sắt chuyên dùng

1. Trách nhiệm

a) Trước khi cấp giấy phép

Tham gia ý kiến về phương án tổ chức thi công công trình đường ngang và biện pháp đảm bảo an toàn trong quá trình thi công;

b) Trước và trong thời gian thi công xây dựng công trình

Bàn giao mặt bằng cho Chủ đầu tư (đại diện chủ đầu tư) để tổ chức thi công xây dựng công trình; Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định bảo đảm an toàn công trình, an toàn giao thông trong thi công theo giấy phép và các quy định của pháp luật;

c) Sau khi hoàn thành thi công xây dựng công trình

Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ khi nghiệm thu hoàn thành, bàn giao đưa công trình vào sử dụng; Doanh nghiệp quản lý, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc chủ quản lý, sử dụng đường sắt chuyên dùng quyết định cho phép đưa vào khai thác; Tiếp nhận để quản lý, khai thác, bảo trì đối với đường ngang công cộng.

2. Quyền hạn

a) Yêu cầu chủ đầu tư, đơn vị thi công thực hiện đúng các quy định về bảo đảm an toàn công trình, an toàn giao thông trong quá trình thi công;

b) Trường hợp phát hiện nguy cơ mất an toàn trong quá trình thi công, đề nghị chủ đầu tư tạm dừng thi công để có biện pháp khắc phục; báo cáo cơ quan cấp giấy phép để xử lý theo quy định.

Điều 53. Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức đề nghị cấp giấy phép

1. Trách nhiệm

a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, gia hạn giấy phép theo quy định;

b) Tuân thủ hướng dẫn của cơ quan cấp giấy phép trong quá trình thực hiện cấp giấy phép;

c) Thỏa thuận với doanh nghiệp quản lý, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc chủ quản lý, sử dụng đường sắt chuyên dùng, cơ quan quản lý đường bộ (nếu liên quan) về thời gian phong tỏa phục vụ thi công, làm thủ tục nhận bàn giao mặt bằng thi công trước khi khởi công xây dựng công trình;

d) Thực hiện đúng nội dung của giấy phép được cấp;

đ) Bồi thường khi gây ra thiệt hại do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật;

e) Đảm bảo nguồn kinh phí để quản lý, bảo trì đường ngang;

g) Nộp lệ phí cấp giấy phép theo quy định hiện hành (nếu có).

2. Quyền hạn

a) Đề nghị cơ quan cấp giấy phép giải thích, hướng dẫn và thực hiện đúng các quy định về cấp giấy phép;

b) Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp giấy phép.

Điều 54. Vốn dành cho quản lý, bảo trì đường ngang

1. Vốn dành cho quản lý, bảo trì đường ngang công cộng được bố trí từ nguồn vốn ngân sách của trung ương, địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác.

2. Vốn dành cho quản lý, bảo trì đường ngang chuyên dùng được bố trí từ nguồn vốn của tổ chức đề nghị xây dựng đường ngang và các nguồn vốn hợp pháp khác.

3. Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án xây dựng công trình đường ngang phải xác định rõ nguồn vốn quản lý, bảo trì đường ngang đó.

Thông tư 62/2015/TT-BGTVT Quy định về đường ngang do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 62/2015/TT-BGTVT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 04/11/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đinh La Thăng
  • Ngày công báo: 23/11/2015
  • Số công báo: Từ số 1141 đến số 1142
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH