Chương 3 Thông tư 56/2010/TT-BNNPTNT quy định hoạt động của tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Điều 9. Nguyên tắc ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng đặt hàng
1. Nguyên tắc ký kết hợp đồng đặt hàng.
Hợp đồng đặt hàng được ký kết trên nguyên tắc: bình đẳng, hợp tác, trung thực, không được trái pháp luật. Các thoả thuận phải được ghi trong hợp đồng. Hợp đồng đặt hàng chỉ được ký kết sau khi hồ sơ đề xuất đặt hàng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các bên đã kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng.
Giá hợp đồng đặt hàng (giá ký kết hợp đồng) không vượt giá trị dự toán đặt hàng đã được phê duyệt trong hồ sơ đề xuất, trừ trường hợp có khối lượng phát sinh và đã được cấp có thẩm quyền cho phép.
Bên cơ quan đặt hàng (gọi tắt là Bên A) được ký hợp đồng đặt hàng với một hay nhiều đơn vị nhận đặt hàng (gọi tắt là Bên B). Trường hợp ký hợp đồng với nhiều bên B thì nội dung của các hợp đồng này phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đáp ứng đầy đủ yêu cầu về số lượng, chất lượng sản phẩm, đơn giá, thời gian theo quy định.
2. Quản lý thực hiện hợp đồng đặt hàng.
Bên đặt hàng và bên nhận đặt hàng trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình có trách nhiệm lập kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện hợp đồng theo các thoả thuận đã ký trong hợp đồng. Nội dung quản lý thực hiện hợp đồng của các bên bao gồm: quản lý về khối lượng, chất lượng, tiến độ của công việc; quản lý giá hợp đồng; quản lý về an toàn công trình, an toàn lao động, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ; quản lý thay đổi và điều chỉnh hợp đồng và các nội dung khác (nếu có) theo quy định nhằm đạt được mục đích của hợp đồng đã ký kết.
Điều 10. Nội dung hợp đồng đặt hàng
Căn cứ qui mô, đặc điểm, yêu cầu kỹ thuật về quản lý vận hành, tu sửa và bảo vệ của từng công trình mà hợp đồng đặt hàng có thể bao gồm toàn bộ hay một phần các nội dung cơ bản như sau:
1. Thông tin chung về hợp đồng: Số hợp đồng, tên hợp đồng và các căn cứ ký kết hợp đồng;
2. Thông tin về các bên tham gia ký kết hợp đồng bao gồm: Tên giao dịch của bên tham gia ký kết hợp đồng; đại diện của các bên; địa chỉ đăng ký kinh doanh hay địa chỉ để giao dịch; mã số thuế, giấy đăng ký kinh doanh, số tài khoản; điện thoại, fax, e-mail; giấy uỷ quyền (nếu ký theo uỷ quyền); thời gian ký kết hợp đồng; các thông tin liên quan khác;
3. Các định nghĩa và diễn giải: Một số từ ngữ cần phải được định nghĩa, diễn giải để không hiểu theo nghĩa khác, thuận tiện, dễ hiểu trong soạn thảo, đàm phán và thực hiện hợp đồng;
4. Luật và ngôn ngữ sử dụng cho hợp đồng;
5. Loại tiền thanh toán: Trong hợp đồng phải quy định rõ đồng tiền sử dụng để thanh toán, phương thức thanh toán;
6. Khối lượng và phạm vi công việc: Hợp đồng phải quy định rõ khối lượng, phạm vi công việc phải thực hiện. Trong đó cần quy định các nội dung chính như sau:
a) Nội dung công tác quản lý, phân phối nước tưới, tiêu, cấp nước, ngăn mặn, giữ ngọt; công tác quản lý nguồn nước, điều tiết phân phối nước trên toàn khu vực; quan trắc, theo dõi thu thập các số liệu, tài liệu theo quy định; bảo vệ chất lượng nước; phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.v.v.
b) Nội dung công tác quản lý vận hành công trình như: Phương án vận hành công trình, hệ thống công trình; nội dung công tác kiểm tra, theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố công trình, hệ thống công trình; nội dung công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa công trình, máy móc, thiết bị; nội dung công việc tuần tra, bảo vệ, chống lấn chiếm,... bảo đảm công trình vận hành an toàn, đạt hiệu quả.
c) Số lượng sản phẩm đặt hàng: diện tích tưới (ha/vụ hoặc m3/ha/vụ, tính theo loại cây trồng,...); diện tích tiêu (ha/vụ hoặc m3 /ha/vụ); khối lượng cấp nước (m3 nước cấp) và các sản phẩm khác (nếu có). Với các diện tích được miễn thuỷ lợi phí phải căn cứ vào quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích miễn thuỷ lợi phí.
d) Phạm vi quản lý của Bên B, điểm giao nhận nước.
Khi xác định khối lượng công việc, cần quy định rõ số lượng các đợt tưới, tiêu trong từng vụ, cách thức giao nhận nước và nghiệm thu từng đợt; khối lượng các hạng mục tu sửa, nạo nét, duy tu và bảo dưỡng.
7. Chất lượng công việc: Hợp đồng phải quy định rõ cách thức đánh giá chất lượng công việc theo phương án, nội dung công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi đã được phê duyệt trên cơ sở phải tuân thủ đúng các quy định chung, các quy định cụ thể của từng công trình và ghi rõ trong hợp đồng.
8. Giá hợp đồng đặt hàng: Giá hợp đồng là khoản kinh phí bên A cam kết trả cho bên B khi thực hiện đầy đủ khối lượng công việc theo hợp đồng, bảo đảm yêu cầu về chất lượng, tiến độ và các yêu cầu khác theo quy định. Giá hợp đồng cần quy định rõ trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, phí có liên quan. Giá hợp đồng đặt hàng nên áp dụng hình thức giá trọn gói (khoán gọn), không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng với các công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết (trừ các trường hợp được phép điều chỉnh có quy định riêng).
9. Tạm ứng hợp đồng đặt hàng:
Khi hợp đồng đặt hàng đã được ký kết và có hiệu lực, bên A có trách nhiệm cấp tạm ứng 50% giá trị hợp đồng cho bên B để triển khai thực hiện hợp đồng. Khi kết thúc vụ tưới, tiêu, cấp nước,… (vào giữa năm), bên B lập báo cáo kết quả thực hiện hợp đồng, xác định khối lượng, chất lượng công việc đã thực hiện và giá trị khối lượng các công việc hoàn thành. Nếu khối lượng sản phẩm (hoặc công việc) hoàn thành tương ứng với 70 % giá trị đã tạm ứng trở lên, thì cơ quan đặt hàng cấp tạm ứng tiếp 40% giá trị hợp đồng.
10. Điều chỉnh giá hợp đồng đặt hàng: Giá hợp đồng đặt hàng chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp như:
a) Nhà nước điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật, thay đổi về chính sách tiền lương, giá cả năng lượng, nhiên liệu.
b) Bổ sung các công việc ngoài phạm vi đã quy định trong hợp đồng.
Giá hợp đồng đặt hàng chỉ được điều chỉnh khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Trường hợp giá hợp đồng đặt hàng điều chỉnh vượt dự toán ngân sách đã phê duyệt trong kế hoạch đặt hàng thì bên A phải báo cáo người có thẩm quyền phê duyệt. Nếu việc điều chỉnh giá hợp đồng đặt hàng không được vượt dự toán ngân sách đã phê trong kế hoạch đặt hàng thì bên A phê duyệt và chịu trách nhiệm với quyết định của mình.
11. Bảo vệ môi trường, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ: Các bên cần phải quy định rõ yêu cầu, trách nhiệm, nghĩa vụ về bảo vệ môi trường, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ trong quá trình thực hiện công việc. Nội dung việc bảo vệ môi trường và an toàn lao động theo quy định hiện hành về quản lý khai thác công trình thủy lợi của Nhà nước.
12. Trách nhiệm đối với các sai sót: Trong hợp đồng cần quy định rõ trách nhiệm của các bên đối với các sai sót khi thực hiện công việc gây ảnh hưởng đến công trình, hoặc hoạt động sản xuất của người dùng nước; chi phí cho việc sửa chữa các sai sót hoặc không sửa chữa được sai sót.
13. Tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng: Cần quy định cụ thể về một số trường hợp phải tạm ngừng hoặc chấm dứt hợp đồng để bảo đảm an toàn công trình, quyền lợi của người dùng nước,... nếu bên B không thực hiện đúng các cam kết, thỏa thuận trong hợp đồng đặt hàng. Trong những trường hợp này cần báo cáo ngay cấp có thẩm quyền giải quyết để không ảnh hưởng đến nhiệm vụ sản xuất.
14. Rủi ro, bất khả kháng: Hợp đồng quy định cụ thể trách nhiệm của hai bên A, B với các rủi ro bất khả kháng như bão, lũ, lụt, hạn hán (bất thường), lốc, sóng thần, lở đất.
15. Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng: Hợp đồng phải quy định rõ trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng và cách thức giải quyết tranh chấp.
16. Quyền và trách nhiệm của bên A và bên B.
a) Quyền và trách nhiệm của bên A: Quy định rõ quyền và trách nhiệm trong kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, thanh toán, cung cấp văn bản tài liệu có liên quan.v.v.
b) Quyền và trách nhiệm của bên B: Quy định rõ các quyền và trách nhiệm của bên B để bảo đảm việc thực hiện hợp đồng theo đúng các thỏa thuận đã cam kết; thông báo đầy đủ và kịp thời tất cả các thông tin liên quan đến công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi; phối hợp và cung cấp hồ sơ, tài liệu phục vụ cho công tác kiểm tra, giám sát; trách nhiệm thanh toán, quyết toán theo quy định.
Điều 11. Nghiệm thu, thanh toán hợp đồng đặt hàng
1. Nghiệm thu hạng mục công việc: Khi kết thúc các vụ tưới tiêu, bên B đề xuất bên A nghiệm thu đánh giá khối lượng, chất lượng hạng mục công việc đã hoàn thành đã nêu trong hợp đồng.
Khi nghiệm thu phải đánh giá cụ thể một số nội dung như: Công tác quản lý, điều hòa phân phối nước tưới, cấp nước, tiêu thoát nước hợp lý, công bằng giữa các vùng, khu vực, đầu kênh-cuối kênh; đủ khối lượng nước (theo định mức), đúng thời gian (theo kế hoạch) trên toàn hệ thống; công tác quan trắc, theo dõi thu thập số liệu (theo quy định); việc thực hiện quy trình vận hành, ghi chép nhật ký vận hành; công tác bảo dưỡng công trình, máy móc thiết bị; theo dõi, phát hiện và xử lý sự cố nhỏ; công tác kiểm tra bảo vệ, xử lý lấn chiếm (trên cơ sở kiểm tra thực tế tại công trình).v.v. Xác định diện tích tưới, tiêu, cấp nước,... phải căn cứ hợp đồng và biên bản nghiệm thu của bên B với các hộ dùng nước (đối với hộ là các pháp nhân). Hộ dùng nước là tổ hợp tác, hoặc thôn bản do người đại diện ký thì phải có xác nhận của UBND xã. Bên A có trách nhiệm thẩm tra tính xác thực của các biên bản nghiệm thu này, có thể tổ chức kiểm tra xác minh thực tế (nếu cần).
Bên A tổ chức nghiệm thu đánh giá khối lượng, chất lượng các hạng mục công việc đã hoàn thành theo hợp đồng đặt hàng và chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên và pháp luật nếu nghiệm thu không đúng với thực tế, sai lệch kết quả nghiệm thu (khối lượng, chất lượng, tiến độ,...) gây ảnh hưởng đến sản xuất, chất lượng công trình. Mẫu biên bản nghiệm thu xem phụ lục 3. Riêng công tác sửa chữa thường xuyên phải lập biên bản nghiệm thu cho từng công trình (hoặc hạng mục công trình).
2. Nghiệm thu thanh lý hợp đồng đặt hàng: Cuối năm, bên B lập báo cáo khối lượng sản phẩm đặt hàng đã hoàn thành, kèm theo các phụ biểu thuyết minh rõ số lượng sản phẩm đặt hàng hoàn thành, giá trị đề nghị nghiệm thu thanh toán).
Bên A tổ chức nghiệm thu đánh giá khối lượng, chất lượng các hạng mục công việc đã hoàn thành của cả năm. Mẫu biên bản nghiệm thu xem phụ lục 5.
Sau khi nghiệm thu, Bên A thẩm tra, xem xét phê duyệt giá trị khối lượng công việc hoàn thành và làm thủ tục đề nghị thanh toán với cơ quan cấp phát số tiền còn lại (sau khi đã trừ kinh phí của các đợt tạm ứng). Trong quá trình thanh toán nếu cơ quan cấp phát phát hiện có sai sót, bất hợp lý về giá trị đề nghị thanh toán thì phải thông báo ngay với bên A để giải trình, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Nếu giá trị khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu thấp hơn giá trị các đợt đã tạm ứng thì bên B phải hoàn trả lại bên A khoản chênh lệch đó để nộp ngân sách nhà nước.
3. Thanh lý hợp đồng đặt hàng: Kết thúc năm, bên A và bên B phải thực hiện thanh lý và ký biên bản thanh lý hợp đồng đặt hàng. Biên bản thanh lý hợp đồng đặt hàng là căn cứ để cơ quan đặt hàng thanh, quyết toán kinh phí cho bên B và quyết toán kinh phí với cơ quan quản lý ngân sách nhà nước.
4. Hồ sơ thanh toán hợp đồng đặt hàng.
Hồ sơ thanh toán hợp đồng đặt hàng do bên B lập. Nội dung hồ sơ thanh toán bao gồm các tài liệu chủ yếu:
- Biên bản nghiệm thu hợp đồng đặt hàng kèm theo Biên bản nghiệm thu hạng mục công việc hoàn thành.
a) Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng tổng hợp theo mẫu kèm phụ lục 6. Trong quá trình thực hiện, nếu khối lượng hạng mục sửa chữa thường xuyên có phát sinh (tăng hoặc giảm) thì phải lập bảng xác định khối lượng phát sinh có xác nhận của bên A và bên B và đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
b) Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán theo mẫu phụ lục 8, cần thể hiện các nội dung: Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát sinh ngoài hợp đồng (nếu có), chiết khấu tiền tạm ứng, giá trị thanh toán sau khi đã bù trừ các khoản trên.
c) Biên bản thanh lý hợp đồng đặt hàng.
d) Các nội dung khác theo yêu cầu của bên A đã quy định trong hợp đồng.
Thông tư 56/2010/TT-BNNPTNT quy định hoạt động của tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 56/2010/TT-BNNPTNT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 01/10/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đào Xuân Học
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 589 đến số 590
- Ngày hiệu lực: 15/11/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Xây dựng kế hoạch đặt hàng
- Điều 4. Lập hồ sơ yêu cầu
- Điều 5. Lập hồ sơ đề xuất
- Điều 6. Đánh giá hồ sơ đề xuất và trình duyệt phương án, nội dung, sản phẩm và dự toán đặt hàng.
- Điều 7. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng đặt hàng
- Điều 8. Đặt hàng đối với các công trình, hệ thống công trình thủy lợi vừa và nhỏ