Điều 17 Thông tư 55/2025/TT-BCA quy định công tác lưu trữ tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Điều 17. Hội đồng xác định giá trị tài liệu
1. Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương được thành lập lưu trữ hiện hành, lưu trữ lịch sử quyết định thành lập Hội đồng xác định giá trị tài liệu. Hội đồng xác định giá trị tài liệu tự giải thể khi nhiệm vụ hoàn thành.
2. Thành phần của Hội đồng xác định giá trị tài liệu
a) Đại diện lãnh đạo đơn vị thuộc Công an đơn vị, địa phương trực tiếp lưu giữ tài liệu là chủ tịch. Đối với Công an cấp xã, lãnh đạo Công an cấp xã phụ trách công tác lưu trữ là chủ tịch.
b) Lãnh đạo phụ trách công tác lưu trữ của Công an đơn vị, địa phương là ủy viên. Đối với Công an cấp xã, sĩ quan, hạ sĩ quan được phân công thực hiện công tác lưu trữ là ủy viên.
c) Sĩ quan, hạ sĩ được phân công thực hiện công tác lưu trữ của Công an đơn vị, địa phương là thư ký. Đối với Công an cấp xã phân công 01 đồng chí sĩ quan, hạ sĩ quan là thư ký hội đồng xác định giá trị tài liệu.
3. Nhiệm vụ của Hội đồng xác định giá trị tài liệu
a) Nghiên cứu, tư vấn giúp lãnh đạo Công an đơn vị, địa phương xác định thời hạn lưu trữ, lựa chọn tài liệu giao nộp vào lưu trữ cấp trên; xem xét, đánh giá lại tài liệu đã hết thời hạn lưu trữ, nếu cần có thể đề xuất kéo dài thời hạn lưu trữ cho những tài liệu đã hết thời hạn lưu trữ.
b) Xem xét, thông qua danh mục tài liệu hết giá trị để đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định cho tiêu hủy theo quy định.
c) Biên bản họp Hội đồng xác định giá trị tài liệu (mẫu số 15) là căn cứ để cấp có thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài liệu.
Thông tư 55/2025/TT-BCA quy định công tác lưu trữ tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 55/2025/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 01/07/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lương Tam Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/07/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
- Điều 2. Tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Hệ thống tổ chức lưu trữ
- Điều 5. Tiêu chuẩn, chế độ chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan làm công tác lưu trữ
- Điều 6. Nguyên tắc hoạt động lưu trữ
- Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 8. Phụ lục và mẫu ban hành kèm theo Thông tư
- Điều 9. Trách nhiệm nộp lưu hồ sơ, tài liệu
- Điều 10. Nộp lưu hồ sơ, tài liệu
- Điều 11. Nộp lưu tài liệu của Công an đơn vị, địa phương chia tách, sáp nhập, giải thể
- Điều 12. Giao nhận, khảo sát, thu nộp tài liệu chuẩn bị chỉnh lý
- Điều 13. Lập kế hoạch và biên soạn các văn bản hướng dẫn chỉnh lý tài liệu
- Điều 14. Thực hiện chỉnh lý tài liệu
- Điều 15. Kết thúc chỉnh lý
- Điều 16. Thời hạn lưu trữ tài liệu
- Điều 17. Hội đồng xác định giá trị tài liệu
- Điều 18. Hủy tài liệu hết giá trị
- Điều 19. Thống kê về lưu trữ
- Điều 20. Bảo quản tài liệu
- Điều 21. Kho lưu trữ chuyên dụng
- Điều 22. Lưu trữ dự phòng
- Điều 23. Tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt
- Điều 24. Tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện
- Điều 25. Hình thức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
- Điều 26. Thẩm quyền cho phép khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ
- Điều 27. Trình tự khai thác tài liệu lưu trữ
- Điều 28. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ