Chương 3 Thông tư 49/2025/TT-BCT quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế Toàn diện giữa các Nước thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Đại Hàn Dân Quốc do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
CHỨNG NHẬN VÀ KIỂM TRA XUẤT XỨ HÀNG HÓA
Điều 18. Tài liệu chứng minh xuất xứ hàng hóa
Để xác định xuất xứ hàng hóa, cơ quan, tổ chức cấp C/O có quyền yêu cầu thương nhân xuất trình chứng từ hỗ trợ hoặc tiến hành kiểm tra nếu xét thấy cần thiết theo quy định và pháp luật của Nước thành viên.
Điều 19. Kiểm tra trước khi xuất khẩu
Nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu hàng hóa hoặc đại diện được ủy quyền nộp đơn cho cơ quan, tổ chức cấp C/O để đề nghị kiểm tra xuất xứ hàng hóa trước khi xuất khẩu theo quy định và pháp luật của Nước thành viên. Kết quả kiểm tra tùy vào xem xét định kỳ hoặc khi cần thiết được chấp nhận như chứng từ hỗ trợ để xác định xuất xứ đối với hàng hóa xuất khẩu sau này. Việc kiểm tra xuất xứ hàng hóa trước khi xuất khẩu không cần áp dụng đối với hàng hóa dễ dàng xác định được xuất xứ thông qua bản chất của hàng hóa đó.
Điều 20. Nộp hồ sơ đề nghị cấp C/O
Nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu hoặc đại diện được ủy quyền nộp đơn đề nghị cấp C/O kèm theo chứng từ cần thiết chứng minh hàng hóa chuẩn bị xuất khẩu đáp ứng việc cấp C/O theo quy định và pháp luật của Nước thành viên.
Điều 21. Kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp C/O
1. Cơ quan, tổ chức cấp C/O tiến hành kiểm tra từng trường hợp đề nghị cấp C/O để đảm bảo:
a) C/O được kê khai đầy đủ và được ký bởi người có thẩm quyền.
b) Xuất xứ hàng hóa phù hợp với quy định tại Thông tư này.
c) Các thông tin khác khai trên C/O phù hợp với chứng từ nộp kèm.
d) Mô tả hàng hóa, số lượng và trọng lượng hàng hóa, ký hiệu và số lượng kiện hàng, số kiện và loại kiện hàng được kê khai phù hợp với hàng hóa xuất khẩu.
2. Có thể kê khai nhiều mặt hàng trên cùng một C/O với điều kiện mỗi loại hàng hóa phải đáp ứng quy tắc xuất xứ hàng hóa tương ứng.
1. Để được hưởng ưu đãi thuế quan, hàng hóa phải có C/O mẫu AK do cơ quan, tổ chức cấp C/O cấp.
2. C/O mẫu AK đáp ứng các điều kiện sau:
a) Ở dạng bản giấy được in ra có chữ ký, con dấu cấp theo hình thức cấp trực tiếp hoặc có chữ ký, con dấu cấp dưới dạng điện tử của cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu.
b) Làm trên khổ giấy A4.
c) Phù hợp với mẫu quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này.
d) Được khai bằng tiếng Anh.
3. Một bộ C/O mẫu AK bao gồm 01 (một) bản gốc (Original) và 02 (hai) bản sao (Duplicate và Triplicate).
4. Trường hợp không đủ chỗ để kê khai nhiều mặt hàng trên một C/O mẫu AK, các Nước thành viên sử dụng Tờ khai bổ sung C/O phù hợp với mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này. Ngoài Tờ khai bổ sung C/O, các Nước thành viên ASEAN có thêm lựa chọn sử dụng C/O mẫu AK bản gốc.
5. Mỗi C/O mẫu AK có một số tham chiếu riêng do cơ quan, tổ chức cấp C/O cấp. C/O mẫu AK thể hiện trị giá FOB tại Ô số 9 trên C/O chỉ khi áp dụng tiêu chí RVC.
6. Bản gốc (Original) C/O mẫu AK được nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu gửi cho nhà nhập khẩu để nộp cho cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu. Bản sao thứ nhất (Duplicate) do cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu lưu. Bản sao thứ hai (Triplicate) do nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu lưu.
7. Trường hợp từ chối C/O mẫu AK, cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu đánh dấu vào mục tương ứng, ghi rõ lý do từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan tại Ô số 4 trên C/O và gửi lại Bản gốc (Original) C/O mẫu AK cho cơ quan, tổ chức cấp C/O trong vòng 02 tháng.
8. Trường hợp C/O mẫu AK bị từ chối theo khoản 7 Điều này, cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu có thể chấp nhận giải trình của cơ quan, tổ chức cấp C/O để xem xét cho hưởng ưu đãi thuế quan. Giải trình của cơ quan, tổ chức cấp C/O phải chi tiết và lý giải được những vấn đề mà Nước thành viên nhập khẩu đưa ra.
Điều 23. Xử lý sai sót trên C/O mẫu AK
Không được phép tẩy xóa hoặc viết thêm lên C/O mẫu AK. Mọi sửa đổi phải được thực hiện bằng một trong các cách sau:
1. Gạch bỏ chỗ sai và bổ sung các thông tin cần thiết. Những thay đổi này phải được người có thẩm quyền ký C/O mẫu AK chấp thuận và được cơ quan, tổ chức cấp C/O xác nhận. Các phần còn trống được gạch chéo để tránh điền thêm.
2. Cấp một C/O mẫu AK mới để thay thế C/O bị sai sót. Cơ quan, tổ chức cấp C/O ghi rõ ngày cấp của C/O bị sai sót lên C/O mới.
1. C/O mẫu AK được cấp trước hoặc tại thời điểm giao hàng hoặc không muộn hơn 03 ngày làm việc từ ngày giao hàng khi hàng hóa xuất khẩu được coi là có xuất xứ tại lãnh thổ của Nước thành viên xuất khẩu theo quy định tại Thông tư này.
2. Cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên trung gian cấp C/O mẫu AK giáp lưng theo đề nghị của nhà xuất khẩu khi hàng hóa đang được vận chuyển qua lãnh thổ của Nước thành viên đó, với điều kiện:
a) Nhà xuất khẩu xuất trình bản gốc C/O mẫu AK còn hiệu lực.
b) Nhà xuất khẩu nộp đơn đề nghị cấp C/O mẫu AK giáp lưng phải đồng thời là nhà nhập khẩu tại Nước thành viên trung gian.
c) Quy trình xác minh xuất xứ quy định tại Điều 31 Thông tư này được áp dụng.
3. Trường hợp C/O mẫu AK không được cấp trước hoặc tại thời điểm giao hàng hoặc không muộn hơn 03 ngày làm việc từ ngày giao hàng do lỗi, sai sót không cố ý hoặc lý do hợp lệ, C/O mẫu AK được cấp sau trong thời hạn 01 năm kể từ ngày giao hàng và phải thể hiện dòng chữ “ISSUED RETROACTIVELY”.
Điều 25. C/O mẫu AK bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng
Trường hợp C/O mẫu AK bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng, nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu nộp đơn đề nghị cơ quan, tổ chức cấp C/O cấp bản sao chứng thực của C/O mẫu AK bản gốc trên cơ sở chứng từ xuất khẩu được lưu tại cơ quan, tổ chức cấp C/O. Bản sao chứng thực này phải mang dòng chữ “CERTIFIED TRUE COPY” tại Ô số 12 và ngày cấp của C/O mẫu AK bản gốc. Bản sao chứng thực này được cấp trong thời hạn 01 năm kể từ ngày cấp C/O mẫu AK bản gốc.
Để được hưởng ưu đãi thuế quan tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu, nhà nhập khẩu nộp cho cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu tờ khai hải quan, C/O mẫu AK, các chứng từ chứng minh (như hóa đơn thương mại, vận tải đơn chở suốt được phát hành tại lãnh thổ của Nước thành viên xuất khẩu nếu cần) và các chứng từ khác khi được yêu cầu theo quy định và pháp luật của Nước thành viên nhập khẩu.
Điều 27. Thời hạn nộp và hiệu lực của C/O mẫu AK
1. C/O mẫu AK phải được nộp cho cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu theo quy định và pháp luật của Nước thành viên đó trong thời hạn:
a) 12 tháng kể từ ngày cấp trong trường hợp C/O mẫu AK.
b) 12 tháng kể từ ngày cấp C/O mẫu AK lần đầu trong trường hợp C/O mới thay thế C/O bị sai sót theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Thông tư này.
c) 12 tháng kể từ ngày cấp C/O mẫu AK bản gốc trong trường hợp C/O mẫu AK giáp lưng theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Thông tư này.
2. Trường hợp C/O mẫu AK được nộp cho cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, C/O mẫu AK vẫn được chấp nhận nếu việc không tuân thủ thời hạn nêu trên là do bất khả kháng hoặc do những nguyên nhân chính đáng khác nằm ngoài tầm kiểm soát của nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu.
3. Cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu chấp nhận C/O mẫu AK với điều kiện hàng hóa được nhập khẩu trước thời hạn hiệu lực của C/O đó.
1. C/O mẫu AK được miễn nộp trong trường hợp sau:
a) Hàng hóa có xuất xứ tại lãnh thổ của Nước thành viên có trị giá FOB không vượt quá 200 (hai trăm) đô la Mỹ.
b) Hàng hóa gửi qua đường bưu điện từ lãnh thổ của Nước thành viên có trị giá FOB không vượt quá 200 (hai trăm) đô la Mỹ.
2. Trường hợp cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu xác định việc nhập khẩu là một chuỗi liên tiếp hoặc cố tình chia nhỏ lô hàng với mục đích lẩn tránh việc nộp C/O mẫu AK, hàng hóa nhập khẩu không được áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Trường hợp không có nghi ngờ về xuất xứ của hàng hóa, những khác biệt nhỏ giữa thông tin khai trên C/O mẫu AK với các chứng từ nộp cho cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu khi làm thủ tục nhập khẩu không làm mất hiệu lực của C/O mẫu AK nếu những khác biệt này phù hợp với hàng hóa nhập khẩu thực tế.
2. Trong trường hợp C/O mẫu AK có nhiều mặt hàng, vướng mắc đối với một mặt hàng không ảnh hưởng hoặc cản trở việc cho hưởng thuế quan ưu đãi và thông quan hàng hóa đối với những mặt hàng còn lại. Việc xử lý đối với những mặt hàng có vướng mắc thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 31 Thông tư này.
1. Để phục vụ việc xác minh xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 Thông tư này, nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu lưu trữ hồ sơ, chứng từ đề nghị cấp C/O mẫu AK ít nhất 03 năm kể từ ngày cấp C/O theo quy định và pháp luật của Nước thành viên xuất khẩu.
2. Nhà nhập khẩu lưu trữ các chứng từ nhập khẩu liên quan theo quy định và pháp luật của Nước thành viên nhập khẩu.
3. Cơ quan, tổ chức cấp C/O lưu trữ hồ sơ, chứng từ đề nghị cấp C/O mẫu AK ít nhất 03 năm kể từ ngày cấp C/O.
4. Theo đề nghị của Nước thành viên nhập khẩu, thông tin về tính hiệu lực của C/O mẫu AK do người có thẩm quyền ký C/O cung cấp và cơ quan, tổ chức chính phủ xác nhận.
5. Bất kỳ thông tin nào chia sẻ giữa các Nước thành viên liên quan đều được bảo mật và chỉ sử dụng để xác minh tính hợp lệ của C/O.
Điều 31. Kiểm tra C/O mẫu AK sau khi cấp
1. Nước thành viên nhập khẩu đề nghị cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu kiểm tra ngẫu nhiên hoặc khi có lý do nghi ngờ tính xác thực của chứng từ hay tính chính xác của các thông tin liên quan đến xuất xứ của hàng hóa có liên quan hoặc một phần của hàng hóa đó.
2. Cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu kiểm tra bản kê chi phí của nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu dựa trên chi phí và giá hiện hành trong giai đoạn 06 tháng trước hoặc sau ngày hàng xuất khẩu.
3. Trình tự kiểm tra C/O mẫu AK sau khi cấp như sau:
a) Đề nghị kiểm tra của Nước thành viên nhập khẩu được gửi kèm C/O mẫu AK liên quan, nêu rõ lý do cũng như bất cứ thông tin bổ sung nào cho thấy các chi tiết trên C/O này có thể không chính xác, trừ trường hợp kiểm tra ngẫu nhiên.
b) Cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu phản hồi ngay về việc nhận được đề nghị kiểm tra và trả lời trong vòng 02 tháng sau ngày nhận được đề nghị.
c) Cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu có thể tạm hoãn việc cho hưởng ưu đãi thuế quan trong khi chờ kết quả kiểm tra. Tuy nhiên, cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu có thể áp dụng các thủ tục cần thiết bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu cao hơn hoặc yêu cầu nhà nhập khẩu đặt cọc một số tiền tương ứng và cho phép thông quan hàng hóa, với điều kiện hàng hóa đó không thuộc diện cấm hoặc hạn chế nhập khẩu và không có nghi ngờ về gian lận xuất xứ.
d) Cơ quan, tổ chức cấp C/O gửi ngay kết quả kiểm tra cho Nước thành viên nhập khẩu để xác định hàng hóa đạt xuất xứ hay không đạt xuất xứ. Toàn bộ quá trình kiểm tra, kể cả việc thông báo cho cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu về kết quả quyết định xuất xứ của hàng hóa phải được hoàn thành trong vòng 06 tháng. Trong suốt quá trình kiểm tra, điểm c khoản này được áp dụng.
4. Cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu yêu cầu nhà nhập khẩu cung cấp thông tin hoặc tài liệu liên quan tới xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu theo quy định và pháp luật của Nước thành viên nhập khẩu trước khi đề nghị kiểm tra theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 32. Xác minh xuất xứ hàng hóa tại Nước thành viên xuất khẩu
1. Trường hợp không đồng ý với kết quả kiểm tra theo quy định tại Điều 31 Thông tư này, Nước thành viên nhập khẩu có thể đề nghị xác minh thực tế tại Nước thành viên xuất khẩu.
2. Trước khi tiến hành xác minh thực tế tại Nước thành viên xuất khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều này, Nước thành viên nhập khẩu đồng thời gửi thông báo bằng văn bản về kế hoạch xác minh thực tế tới:
a) Nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu sở hữu kho hàng, nhà xưởng được xác minh thực tế.
b) Cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên tại khu vực được xác minh thực tế.
c) Cơ quan hải quan của Nước thành viên tại khu vực được xác minh thực tế.
d) Nhà nhập khẩu hàng hóa đang được xác minh thực tế.
3. Thông báo bằng văn bản nêu tại khoản 2 Điều này phải bao gồm đầy đủ các nội dung sau:
a) Tên của cơ quan hải quan phát hành thông báo bằng văn bản.
b) Tên của nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu sở hữu kho hàng, nhà xưởng được xác minh thực tế.
c) Ngày dự kiến xác minh thực tế.
d) Phạm vi dự kiến xác minh thực tế, kể cả hàng hóa được xác minh.
đ) Tên và chức danh của các công chức tiến hành xác minh thực tế.
4. Nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu sở hữu kho hàng, nhà xưởng được xác minh thực tế gửi văn bản chấp thuận đến Nước thành viên nhập khẩu. Trường hợp không nhận được văn bản chấp thuận của nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều này, Nước thành viên nhập khẩu có thể từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan đối với hàng hóa thuộc diện xác minh.
5. Cơ quan, tổ chức cấp C/O nhận được thông báo bằng văn bản có thể tạm hoãn việc xác minh thực tế và báo cho Nước thành viên nhập khẩu trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Nước thành viên nhập khẩu. Dù trì hoãn, việc xác minh thực tế phải được thực hiện trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Nước thành viên nhập khẩu hoặc lâu hơn theo thỏa thuận của các Nước thành viên.
6. Nước thành viên tiến hành xác minh thực tế cung cấp cho nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu sở hữu hàng hóa thuộc diện xác minh và cơ quan, tổ chức cấp C/O liên quan quyết định bằng văn bản về việc hàng hóa thuộc diện xác minh đáp ứng quy tắc xuất xứ hay không đáp ứng quy tắc xuất xứ theo quy định tại Thông tư này.
7. Việc tạm hoãn cho hưởng ưu đãi thuế quan được thu hồi trên cơ sở quyết định bằng văn bản về việc hàng hóa đáp ứng quy tắc xuất xứ nêu tại khoản 6 Điều này.
8. Nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu được phép cung cấp ý kiến bằng văn bản hoặc thông tin bổ sung về tính hợp lệ của hàng hóa để hưởng ưu đãi thuế quan trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận quyết định bằng văn bản. Trường hợp hàng hóa vẫn không được coi là có xuất xứ, quyết định cuối cùng bằng văn bản được thông báo cho cơ quan, tổ chức cấp C/O trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản hoặc thông tin bổ sung từ nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu.
9. Quá trình xác minh thực tế, kể cả đi kiểm tra thực tế và quyết định bằng văn bản về việc hàng hóa thuộc diện xác minh đạt xuất xứ hay không đạt xuất xứ theo quy định tại khoản 7 Điều này phải được thực hiện và thông báo kết quả cho cơ quan, tổ chức cấp C/O trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày đầu tiên tiến hành việc xác minh thực tế. Trong quá trình xác minh thực tế, điểm c khoản 3 Điều 31 Thông tư này được áp dụng.
1. Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải bảo mật các thông tin về hoạt động kinh doanh, thương mại thu thập được trong quá trình kiểm tra, xác minh theo quy định tại Điều 31, Điều 32 Thông tư này và không được tiết lộ các thông tin đó để tránh gây tổn hại đến vị thế cạnh tranh của người cung cấp thông tin.
2. Tùy theo quy định và pháp luật, thỏa thuận của các Nước thành viên, thông tin mật chỉ có thể được công bố bởi các cơ quan có thẩm quyền của một Nước thành viên cho một Nước thành viên khác nhằm quản lý và thực thi việc xác định xuất xứ hàng hóa.
Điều 34. Từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan
Nước thành viên nhập khẩu có thể từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan hoặc truy thu khoản tiền thuế chưa nộp theo quy định và pháp luật của nước mình trong trường hợp hàng hóa không đáp ứng các quy định về quy tắc xuất xứ hàng hóa tại Thông tư này.
Điều 35. Thay đổi điểm đến của hàng hóa
Hàng hóa xuất khẩu đến một Nước thành viên thay đổi điểm đến của toàn bộ hoặc một phần lô hàng trước hoặc sau khi hàng cập cảng thực hiện theo quy định sau:
1. Trường hợp hàng hóa đã nhập khẩu vào lãnh thổ của Nước thành viên nhập khẩu, cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu xác thực C/O mẫu AK áp dụng đối với toàn bộ hoặc một phần lô hàng theo đơn đề nghị cho hưởng ưu đãi thuế quan của nhà nhập khẩu gửi kèm C/O mẫu AK bản gốc.
2. Trường hợp hàng hóa thay đổi điểm đến khác với thông tin trên C/O mẫu AK đã cấp trong quá trình vận chuyển đến Nước thành viên nhập khẩu, nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu nộp đơn đề nghị cấp C/O mẫu AK mới cho toàn bộ hoặc một phần lô hàng và hoàn trả C/O mẫu AK đã cấp trước đó.
Điều 36. Chứng từ áp dụng cho quy định vận chuyển trực tiếp
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư này, các chứng từ sau phải nộp cho cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu:
1. Vận tải đơn chở suốt được phát hành tại lãnh thổ Nước thành viên xuất khẩu.
2. C/O mẫu AK.
3. Bản sao của hóa đơn thương mại bản gốc.
4. Các chứng từ liên quan khác chứng minh việc vận chuyển đáp ứng các quy định nêu tại Điều 12 Thông tư này.
1. Hàng hóa gửi từ lãnh thổ của Nước thành viên xuất khẩu để tham gia triển lãm tại một nước khác và được bán trong hoặc sau thời gian triển lãm với mục đích nhập khẩu vào lãnh thổ của một Nước thành viên được hưởng ưu đãi thuế quan, với điều kiện hàng hóa đó đáp ứng các quy định về quy tắc xuất xứ hàng hóa tại Thông tư này và phải chứng minh cho cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu rằng:
a) Nhà xuất khẩu gửi hàng hóa đó từ lãnh thổ của Nước thành viên xuất khẩu tới nước nơi tổ chức triển lãm và hàng hóa được trưng bày tại đó.
b) Nhà xuất khẩu đã bán hoặc chuyển nhượng hàng hóa đó cho người nhận hàng tại lãnh thổ của Nước thành viên nhập khẩu.
c) Hàng hóa được vận chuyển tới lãnh thổ của Nước thành viên nhập khẩu trong quá trình triển lãm hoặc ngay sau khi kết thúc triển lãm vẫn còn nguyên trạng như khi hàng hóa được gửi đi tham gia triển lãm.
2. Để thực hiện khoản 1 Điều này, C/O mẫu AK được nộp cho cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên nhập khẩu, trong đó ghi rõ tên và địa chỉ của nơi tổ chức triển lãm. Cơ quan, tổ chức cấp C/O của nước nơi diễn ra triển lãm cấp một hình thức chứng nhận cùng với các chứng từ quy định tại khoản 4 Điều 36 Thông tư này để xác nhận hàng hóa đã tham gia triển lãm.
3. Khoản 1 Điều này áp dụng đối với bất kỳ triển lãm, hội chợ thương mại, nông nghiệp hoặc thủ công mỹ nghệ nào hoặc các cuộc giới thiệu, trưng bày tương tự hoặc bày bán tại các cửa hàng hoặc hoặc địa điểm kinh doanh với mục đích để bán hàng hóa nước ngoài và những nơi mà hàng hóa vẫn còn nằm trong sự kiểm soát của cơ quan hải quan trong suốt quá trình triển lãm.
Điều 38. Hóa đơn do nước thứ ba phát hành
1. Cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu chấp nhận C/O mẫu AK trong trường hợp hóa đơn thương mại được phát hành bởi một công ty có trụ sở đặt tại nước thứ ba hoặc bởi một nhà xuất khẩu đại diện cho công ty đó, với điều kiện hàng hóa đáp ứng các quy định về quy tắc xuất xứ hàng hóa tại Thông tư này.
2. Nhà xuất khẩu hàng hóa phải thể hiện cụm từ “Third Country Invoicing” và thông tin về tên và nước của công ty phát hành hóa đơn nước thứ ba trên C/O mẫu AK.
Thông tư 49/2025/TT-BCT quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế Toàn diện giữa các Nước thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Đại Hàn Dân Quốc do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- Số hiệu: 49/2025/TT-BCT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 09/09/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Sinh Nhật Tân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/05/2026
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Chứng nhận và kiểm tra xuất xứ hàng hóa tại Việt Nam
- Điều 5. Hàng hóa có xuất xứ
- Điều 6. Hàng hóa có xuất xứ thuần túy
- Điều 7. Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy
- Điều 8. Quy tắc cụ thể mặt hàng
- Điều 9. Quy định đối với một số hàng hóa đặc biệt
- Điều 10. Cộng gộp
- Điều 11. Công đoạn gia công, chế biến đơn giản
- Điều 12. Vận chuyển trực tiếp
- Điều 13. Tỷ lệ nguyên liệu không đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa (De minimis)
- Điều 14. Quy định về đóng gói và vật liệu đóng gói
- Điều 15. Phụ kiện, phụ tùng và dụng cụ
- Điều 16. Yếu tố trung gian
- Điều 17. Nguyên liệu giống nhau và có thể dùng thay thế lẫn nhau
- Điều 18. Tài liệu chứng minh xuất xứ hàng hóa
- Điều 19. Kiểm tra trước khi xuất khẩu
- Điều 20. Nộp hồ sơ đề nghị cấp C/O
- Điều 21. Kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp C/O
- Điều 22. C/O mẫu AK
- Điều 23. Xử lý sai sót trên C/O mẫu AK
- Điều 24. Cấp C/O mẫu AK
- Điều 25. C/O mẫu AK bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng
- Điều 26. Nộp C/O mẫu AK
- Điều 27. Thời hạn nộp và hiệu lực của C/O mẫu AK
- Điều 28. Miễn nộp C/O mẫu AK
- Điều 29. Xử lý khác biệt nhỏ
- Điều 30. Lưu trữ hồ sơ
- Điều 31. Kiểm tra C/O mẫu AK sau khi cấp
- Điều 32. Xác minh xuất xứ hàng hóa tại Nước thành viên xuất khẩu
- Điều 33. Bảo mật thông tin
- Điều 34. Từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan
- Điều 35. Thay đổi điểm đến của hàng hóa
- Điều 36. Chứng từ áp dụng cho quy định vận chuyển trực tiếp
- Điều 37. Hàng hóa triển lãm
- Điều 38. Hóa đơn do nước thứ ba phát hành
