Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 49/2015/TT-BNNPTNT hướng dẫn quản lý nhiệm vụ và dự án khuyến nông trung ương do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Chương II

NHIỆM VỤ KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG

Điều 4. Xây dựng, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra thực hiện nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên

1. Hàng năm, trước ngày 30 tháng 9, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia chủ trì, phối hợp với Tổng cục, Cục chuyên ngành xây dựng kế hoạch nhiệm vụ và gửi Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

2. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ trưởng thành lập Tổ thẩm định nội dung, dự toán kinh phí nhiệm vụ. Thành phần gồm: đại diện Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính, Tổng cục, Cục chuyên ngành và mời đại diện Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tham dự.

3. Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, căn cứ kết quả thẩm định, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính xem xét, trình Bộ trưởng quyết định phê duyệt và giao Trung tâm Khuyến nông Quốc gia chủ trì tổ chức thực hiện nhiệm vụ.

4. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia trực tiếp tổ chức thực hiện hoặc ký hợp đồng với các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ theo nội dung đã được Bộ phê duyệt và các quy định pháp luật hiện hành.

5. Hàng năm, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính, Tổng cục, Cục chuyên ngành lập kế hoạch kiểm tra và tổ chức kiểm tra theo kế hoạch và quy định hiện hành. Trường hợp cần thiết, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị nói trên tổ chức kiểm tra đột xuất.

Điều 5. Điều chỉnh nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên

1. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia đề xuất với Bộ xem xét điều chỉnh các nội dung sau:

a) Sản phẩm và dự toán giữa các nhóm nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 2 Thông tư này;

b) Sản phẩm và dự toán của các nhiệm vụ: thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; biên soạn, in và phát hành ấn phẩm; xây dựng học liệu khuyến nông.

2. Trình tự, thời gian điều chỉnh các nội dung nhiệm vụ tại khoản 1 Điều này như sau:

a) Hồ sơ đề nghị điều chỉnh gửi về Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường gồm: văn bản đề nghị điều chỉnh, chi tiết nội dung điều chỉnh;

b) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính trình Bộ trưởng quyết định điều chỉnh trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

3. Giám đốc Trung tâm Khuyến nông Quốc gia xem xét điều chỉnh nội dung nhiệm vụ không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, gửi quyết định điều chỉnh để báo cáo Bộ (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính) trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt điều chỉnh.

Điều 6. Nghiệm thu, công nhận kết quả và quyết toán nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên

1. Nghiệm thu, công nhận kết quả nhiệm vụ:

a) Trước ngày 31 tháng 3 năm sau, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia gửi 01 bộ hồ sơ nghiệm thu về Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, hồ sơ gồm: quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí, quyết định điều chỉnh (nếu có), báo cáo tổng kết các nhiệm vụ, sản phẩm mẫu là hiện vật theo kế hoạch được phê duyệt, biên bản nghiệm thu nhiệm vụ của Giám đốc Trung tâm khuyến nông Quốc gia, biên bản kiểm tra nhiệm vụ (nếu có);

b) Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tài chính trình Bộ trưởng thành lập Tổ thẩm định. Thành phần Tổ thẩm định gồm đại diện Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính, các Tổng cục, Cục chuyên ngành có liên quan. Tổ thẩm định thực hiện thẩm định hồ sơ nghiệm thu và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định; trình Bộ trưởng quyết định công nhận kết quả nghiệm thu nhiệm vụ hoặc xử lý đối với nhiệm vụ không được công nhận kết quả nghiệm thu, thời gian hoàn thành trước ngày 30 tháng 4 năm sau;

c) Giám đốc Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Vụ trưởng Vụ Tài chính chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về kết quả thực hiện nhiệm vụ.

2. Quyết toán nhiệm vụ

Căn cứ kết quả nghiệm thu và hồ sơ tài chính liên quan, Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quyết toán nhiệm vụ theo quy định hiện hành.

Điều 7. Nhiệm vụ khuyến nông đột xuất

1. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng giao đơn vị trực thuộc Bộ chủ trì thực hiện một số nhiệm vụ khuyến nông đột xuất.

2. Thủ trưởng đơn vị chủ trì thực hiện xây dựng thuyết minh nhiệm vụ gửi Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện; đề xuất điều chỉnh nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này. Việc nghiệm thu, công nhận kết quả và quyết toán nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2, Điều 6 của Thông tư này.

Thông tư 49/2015/TT-BNNPTNT hướng dẫn quản lý nhiệm vụ và dự án khuyến nông trung ương do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • Số hiệu: 49/2015/TT-BNNPTNT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/12/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Quốc Doanh
  • Ngày công báo: 06/02/2016
  • Số công báo: Từ số 165 đến số 166
  • Ngày hiệu lực: 15/02/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH