Hệ thống pháp luật

Điều 36 Thông tư 42/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 36. Thủ tục hải quan đối với tàu xuất cảnh

1. Trách nhiệm của người khai hải quan: trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 71 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai nộp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan như sau:

a) Tại Chi cục Hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa:

a.1) Bản xác báo thứ tự lập tàu đối với tàu khách làm thủ tục hải quan tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa: 01 bản chính;

a.2) Vận đơn đối với tàu chở hàng hóa: 01 bản chụp;

a.3) Bản trích lược khai hàng hóa xuất khẩu tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa đối với tàu chở hàng hóa theo mẫu số 5 Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này: 02 bản chính;

a.4) Danh sách hành khách đối với tàu khách và hành khách làm thủ tục tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa (nếu có) theo mẫu số 1 Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này: 01 bản chính.

b) Tại Chi cục Hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới:

b.1) Các giấy tờ còn nguyên niêm phong của Chi cục Hải quan cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa chuyển đến;

b.2) Giấy giao tiếp hàng hóa đối với tàu chở hàng hóa: 01 bản chính;

b.3) Vận đơn đối với tàu chở hàng hóa: 01 bản chụp;

b.4) Bản xác báo thứ tự lập tàu đối với tàu chở hàng hóa: 01 bản chính;

b.5) Danh sách hành khách đối với tàu khách và hành khách làm thủ tục hải quan tại ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới (nếu có) theo mẫu số 1 Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này: 01 bản chính.

2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa:

a) Tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu thông tin tại hồ sơ hải quan về số hiệu toa xe, số lượng hàng với từng toa xe, container chứa hàng hóa, hành lý ký gửi; kiểm tra niêm phong của tổ chức vận tải (nếu có) đối với từng toa xe, container chứa hàng hóa, hành lý ký gửi;

b) Niêm phong hải quan từng toa xe chứa hàng hóa, hành lý ký gửi đang chịu sự giám sát hải quan được vận chuyển tiếp đến ga đích; trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được như hàng siêu trường, siêu trọng, hàng rời,... thì Trưởng tàu chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, hành lý ký gửi, toa xe trong quá trình vận chuyển đến ga đích theo quy định;

b.2) Bàn giao hàng hóa xuất khẩu cho Hải quan tại ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới trong trường hợp tàu xuất cảnh có vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan như sau:

b.2.1) Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, hệ thống khai hải quan điện tử thực hiện được các giao dịch điện tử với nhau thì thực hiện theo quy định tại Điều 51 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

b.2.2) Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, hệ thống khai hải quan điện tử không thực hiện được các giao dịch điện tử với nhau mà nguyên nhân do một hoặc cả hai hệ thống hoặc do nguyên nhân khác thì lập biên bản bàn giao hàng hóa xuất khẩu gửi cho Chi cục Hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới theo mẫu số 6 Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.

c) Xác nhận và đóng dấu lên những giấy tờ do người khai nộp; niêm phong hồ sơ hải quan gồm các chứng từ nêu tại điểm a.2, a.3 khoản 1 Điều này, biên bản bàn giao (nếu có) và giao cho người khai chuyển đến Chi cục Hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới theo quy định.

d) Tổ chức giám sát, kiểm soát đối với phương tiện (bao gồm container rỗng, toa rỗng, xe rỗng), hàng hóa, hành lý theo quy định tại khoản 2, Điều 72 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.

3) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới:

a) Tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu thông tin tại hồ sơ hải quan do Chi cục Hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa chuyển đến và do người khai nộp về số hiệu toa xe, số lượng hàng với từng toa xe, container chứa hàng hóa, hành lý ký gửi; kiểm tra niêm phong của tổ chức vận tải, của cơ quan Hải quan (nếu có) đối với từng toa xe, container chứa hàng hóa, hành lý ký gửi; kiểm tra, tổng hợp, phân tích thông tin khai và các thông tin khác (thông tin quản lý rủi ro, thông tin từ các đơn vị khác trong và ngoài ngành) và xử lý:

a.1) Nếu thông tin khai hải quan phù hợp với các quy định của pháp luật, không có thông tin nghi ngờ thì:

a.1.1) Xác nhận, đóng dấu lên những giấy tờ do người khai hải quan nộp; hồi báo (điện fax) cho Chi cục hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa về việc tiếp nhận hàng hóa, hồ sơ lô hàng đang chịu sự giám sát hải quan và tình hình hàng hóa được chuyển đến (đối với trường hợp người khai thực hiện thủ tục bàn giao hàng hóa xuất khẩu bằng phương thức thủ công) hoặc cập nhập thông tin hàng đến vào Hệ thống (đối với trường hợp người khai thực hiện thủ tục bàn giao hàng hóa xuất khẩu bằng phương thức điện tử);

a.1.2) Lưu hồ sơ hải quan gồm các chứng từ liên quan theo quy định.

a.2) Trường hợp phải kiểm tra thực tế phương tiện thì thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 68 Luật Hải quan.

b) Tổ chức giám sát, kiểm soát đối với phương tiện (bao gồm container rỗng, toa rỗng, xe rỗng), hàng hóa, hành lý theo quy định tại khoản 2, Điều 72 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.

Thông tư 42/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 42/2015/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 27/03/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 503 đến số 504
  • Ngày hiệu lực: 01/04/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH