Hệ thống pháp luật

Mục 4 Chương 3 Thông tư 38/2014/TT-BGTVT về bảo đảm kỹ thuật nhiên liệu hàng không tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

MỤC 4. YÊU CẦU KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NẠP QUA ĐƯỜNG ỐNG NGẦM

Điều 33. Xả hệ thống đường ống nạp ngầm

1. Hàng tuần, tất cả các điểm xả tại các vị trí thấp của hệ thống tra nạp qua đường ống ngầm phải được xả sạch hoàn toàn với dòng chảy ở áp suất cao để đảm bảo loại bỏ nước và tạp chất cho đến khi thu được mẫu sạch.

2. Tổng lượng xả tùy theo thiết kế của hệ thống và lượng tạp chất quan sát được. Sau khi xả một lượng lớn hơn tổng sức chứa của toàn bộ đường ống lấy mẫu, lấy một mẫu dòng chảy để kiểm tra trực quan.

3. Sau khi bảo dưỡng sửa chữa hệ thống, phải tăng tần suất xả ở vị trí thấp để tiến hành kiểm tra bổ sung đảm bảo độ sạch của nhiên liệu trong hệ thống tra nạp qua đường ống ngầm. Nếu hố van nào không được sử dụng trong thời gian 3 tháng, phải xả hết nhiên liệu chứa trong đoạn ống không được sử dụng và lấy mẫu để Kiểm tra trực quan.

4. Phải tiến hành các kiểm tra bổ sung khi có các thay đổi khác như: tăng tốc độ bơm dẫn đến thay đổi chế độ chảy trong ống và có thể gây nhiễm bẩn cho nhiên liệu.

5. Để đảm bảo độ dẫn điện qua các ống mềm, mỗi bích ngăn cách giữa đầu nối ống của hệ thống đường ống và xi téc chứa nhiên liệu xả phải được lắp các đai truyền tĩnh điện. Không được sử dụng cáp nối (khi kẹp có thể phát sinh tia lửa trong các hố van, gây cháy nổ).

6. Phương tiện sử dụng để hút tại các điểm xả của đường ống ngầm

a) Các phương tiện phải sử dụng động cơ diesen hoặc động cơ điện. Các xi téc phải được cấu tạo bằng hợp kim nhôm, thép không gỉ hoặc thép các bon thấp bên trong tráng phủ vật liệu epoxy phù hợp với nhiên liệu hàng không.

b) Phương tiện hút xả phải được trang bị ít nhất một bình chữa cháy bột khô 9 kg. Phương tiện phải có rốn xả, van xả, một điểm lấy mẫu có van lò xo.

c) Xi téc phải có đồng hồ đo khối lượng hoặc kính kiểm tra để ngăn ngừa tràn nhiên liệu.

d) Trước khi sử dụng, xi téc của phương tiện phải khô, kiểm tra đáy xi téc không có nước và tạp chất. Sau khi hút xả đường ống, sản phẩm xả được phải để lắng, nước hoặc tạp chất được xả từ rốn xả của phương tiện trước khi sản phẩm được đưa về kho để bảo quản.

Điều 34. Vệ sinh, bảo dưỡng các hố van và cảnh báo an toàn ở nắp các hố van

1. Vệ sinh và bảo dưỡng hệ thống các hố van

a) Hàng tuần, phải tiến hành vệ sinh và kiểm tra các hố van và ghi thành báo cáo. Các hố van phải được duy trì ở tình trạng sạch sẽ, khô ráo.

b) Kiểm tra thường xuyên hoạt động của van mở nhanh điều khiển bằng dây giật, thời gian đóng phải trong khoảng từ 2 đến 5 giây. Quá trình kiểm tra các van phải được thực hiện dưới áp suất của tốc độ dòng cao nhất có thể và có thể thực hiện trong suốt quá trình tra nạp nhiên liệu. Ghi lại các kết quả kiểm tra.

2. Cảnh báo an toàn ở nắp các hố van

a) Các nắp hố van tra nạp ngầm phải được buộc chặt vào các hố van bằng những cách thức thích hợp. Điều này đặc biệt quan trọng tại nơi mà nắp hố van có thể hướng trực tiếp về phía luồng khí xả của động cơ.

b) Các hố van phải có nắp đệm kín ngăn nước mưa. Thiết kế của nắp làm sao để một người có thể nhấc lên một cách dễ dàng và an toàn. Vật liệu sử dụng làm nắp hố van không tạo tia lửa điện.

c) Các hố van phải được nhận biết rõ ràng ở nơi có nhiều chủng loại nhiên liệu và phải được đánh dấu tên loại nhiên liệu.

d) Các van trong hố van hệ thống tra nạp ngầm 10 cm (4 inch) phải được lắp khớp nối (adaptor) đường xuất trong hố van theo tiêu chuẩn 10 cm (4 inch). Các hố van bố trí sắp xếp phải phù hợp với yêu cầu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 35. Hệ thống bấm dừng khẩn cấp

1. Các nút bấm dừng khẩn cấp (ESB) hệ thống tra nạp qua đường ống phải được đặt gần vị trí tra nạp (trong vòng 80 mét) và cũng phải được đặt gần các van phun rửa rốn xả. Các nút bấm dừng khẩn cấp phải được đặt ở vị trí rõ ràng, dễ quan sát và thuận tiện khi thao tác và phải được bảo trì liên tục.

2. Hàng tháng phải thực hiện kiểm tra hệ thống bấm dừng khẩn cấp hệ thống tra nạp qua đường ống. Ghi lại các kết quả kiểm tra hàng tháng, gồm vị trí của các nút ngắt khẩn cấp.

3. Các nút bấm dừng khẩn cấp phải được kiểm tra định kỳ 6 tháng một lần. Kết quả của các lần kiểm tra phải được ghi lại.

Điều 36. Vận hành hệ thống tra nạp ngầm

1. Các quy trình làm đầy, ngâm, xả và thử nghiệm nhiên liệu cần phải được thực hiện đối với các hệ thống mới và đối với hệ thống hiện có được mở rộng hoặc bổ sung.

2. Phải nạp chậm vào đường ống để đảm bảo không khí thoát khỏi hệ thống càng nhiều càng tốt. Lỗ thông hơi điểm cao phải được làm sạch cho đến khi khí bị thải hết.

3. Sau khi nạp đầy đường ống, hệ thống phải được thử áp suất theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Thông tư này, trừ khi đường ống đã được thử nghiệm với nước trước khi nhiên liệu làm đầy hệ thống.

4. Sau khi thử áp suất, nhiên liệu cần để lại trong đường ống để ngâm với thời gian ít nhất một tuần. Vào cuối thời gian ngâm, phải lấy mẫu ngâm đại diện từ hệ thống và được đưa đi thử nghiệm. Các kết quả phải được so sánh với kết quả thử nghiệm nhiên liệu sử dụng để nạp đầy vào hệ thống. Giới hạn chênh lệch cho phép theo quy định của chứng nhận kiểm tra lại được nêu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Nếu thử nghiệm cho thấy nhiên liệu không thích hợp để sử dụng, nhiên liệu phải được thay bằng nhiên liệu mới và việc ngâm được lặp lại.

5. Sau khi xả, phải thực hiện thử nghiệm lọc màng trên một số hố van được lựa chọn đại diện xung quanh hệ thống để đảm bảo rằng chất lượng nhiên liệu được chấp nhận để sử dụng cho tàu bay.

Điều 37. Bảo vệ ca-tốt

Các đường ống dẫn liên kết phải có lớp phủ và bảo vệ chống ăn mòn bằng hệ thống bảo vệ ca-tốt và phải có quy trình bảo dưỡng. Ghi chép chủng loại hoặc đặc điểm kỹ thuật sản xuất của hệ thống bảo vệ ca-tốt.

Điều 38. Độ kín và thử áp suất hệ thống tra nạp qua đường ống ngầm

1. Kiểm tra độ kín

a) Định kỳ mỗi tháng một lần, phải kiểm tra độ kín của hệ thống tra nạp qua đường ống ngầm theo đúng tiêu chuẩn dựa trên khuyến cáo của các nhà sản xuất và các quy định của pháp luật Việt Nam.

b) Hệ thống đường ống tra nạp không có các hệ thống phát hiện rò rỉ: Định kỳ sáu tháng một lần, phải tiến hành kiểm tra độ kín bằng một trong các hệ thống kiểm soát rò rỉ; hàng tháng, phải kiểm tra hệ thống ở áp suất vận hành khi không có bất kỳ hoạt động tra nạp nào và ghi lại áp suất sụt giảm (sau 2 giờ kiểm tra). Áp suất sụt giảm (dưới 10 psi) phải được so sánh với các kết quả kiểm tra trước đó. Trong khi áp suất tụt, có hiện tượng tăng mà nguyên nhân không phải là do thay đổi áp suất kiểm tra hoặc thay đổi nhiệt độ nhiên liệu trong đường ống có nghĩa là hệ thống đã bị rò hoặc có van chặn bị lỗi. Tất cả các kết quả kiểm tra phải được ghi lại.

2. Thử áp suất hệ thống tra nạp qua đường ống ngầm

a) Tất cả các đoạn ống ngầm và hệ thống tra nạp bằng đường ống không được trang bị hệ thống phát hiện rò rỉ phải được thử áp định kỳ hàng năm ở áp suất vận hành lớn nhất để đảm bảo độ kín của hệ thống.

b) Áp suất vận hành lớn nhất là áp suất đẩy lớn nhất ở chiều cao lớn nhất của bể chứa.

c) Thử áp phải được thực hiện trong 8 giờ (API 570), nếu kết quả kiểm tra cho thấy không có sự sụt giảm áp suất đáng kể thì có thể giảm thời gian thử nghiệm xuống thấp nhất là 1 giờ.

d) Nếu kết quả kiểm tra cho thấy có sự rò rỉ, phải thực hiện thử áp ở áp suất bằng 110 % áp suất vận hành lớn nhất cho phép.

đ) Nếu không thể xác định được giá trị áp suất vận hành lớn nhất cho phép thì phải thực hiện thử áp ở áp suất bằng 125 % áp suất làm việc của hệ thống. Việc thử áp phải được thực hiện theo quy trình đã được chuẩn bị trước và đặc biệt chú ý thực hiện việc cô lập các van an toàn đường ống.

e) Tất cả các báo cáo kiểm tra phải ghi rõ cả nhiệt độ và áp suất theo thời gian trong suốt quá trình thử.

g) Đường ống trong lòng đất, trên mặt đất ở các điểm mà ống bắt đầu đi xuống đất cũng phải được kiểm tra với tần suất tương đương với việc thử áp đường ống.

h) Tất cả các kết quả kiểm tra phải được ghi lại.

Điều 39. Thiết bị giảm chấn, van điều áp

Phải kiểm tra áp suất trong đường ống khi lắp đặt các thiết bị giảm chấn đảm bảo áp suất phù hợp theo khuyến cáo của nhà sản xuất.

Điều 40. Van xả khí ở các vị trí cao của đường ống

1. Các van xả khí ở các vị trí cao của đường ống phải được xả hết không khí khỏi hệ thống ngay sau khi đường ống tra nạp ngầm đã được nạp đầy nhiên liệu để đi vào hoạt động hoặc sau khi đường ống được sửa chữa, cải tạo. Khí còn sót lại trong tuyến ống có thể gây rung và ảnh hưởng đến độ chính xác khi kiểm soát rò rỉ của hệ thống.

2. Phải có quy trình kiểm tra đặc biệt các van xả khí ở các vị trí cao của hệ thống và phải đề phòng sự hình thành sương mù nhiên liệu, khí (có nguy cơ gây cháy nổ cao).

Điều 41. Các buồng van của đường ống

Một năm một lần, các buồng van phải được kiểm tra định kỳ bằng mắt về tình trạng cấu tạo, tình trạng hoạt động của đường ống và các thiết bị phụ trợ.

Thông tư 38/2014/TT-BGTVT về bảo đảm kỹ thuật nhiên liệu hàng không tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 38/2014/TT-BGTVT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 05/09/2014
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đinh La Thăng
  • Ngày công báo: 02/10/2014
  • Số công báo: Từ số 889 đến số 890
  • Ngày hiệu lực: 01/11/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH