Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 3 Thông tư 38/2014/TT-BGTVT về bảo đảm kỹ thuật nhiên liệu hàng không tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

MỤC 2. YÊU CẦU BẢO QUẢN NHIÊN LIỆU HÀNG KHÔNG

Điều 27. Kiểm tra định kỳ trong bảo quản nhiên liệu hàng không

1. Kiểm tra định kỳ hàng ngày: phải xả đáy bể chứa để loại bỏ nước và tạp chất; tăng cường kiểm tra sau khi có mưa lớn hoặc mưa thường xuyên; xả với một lượng nhiều hơn thể tích của đường ống tính từ rốn bể chứa vào bể xả đáy, sau đó tiến hành lấy mẫu đường ống để kiểm tra.

a) Đối với các bể đang xuất để tra nạp hoặc đưa vào xuất để tra nạp: Thực hiện kiểm tra trực quan;

b) Đối với các bể chưa được xuất nhiên liệu: thực hiện kiểm tra ngoại quan.

2. Kiểm tra định kỳ hàng tháng: kiểm tra độ dẫn điện của nhiên liệu phản lực có chứa phụ gia chống tĩnh điện và báo cáo kèm theo nhiệt độ nhiên liệu tại thời điểm đo.

3. Kiểm tra định kỳ sáu tháng: phải lấy Mẫu gộp để kiểm tra định kỳ đối với bể chứa nhiên liệu không tiến hành giao nhận (bể tĩnh) hoặc có ít hơn một nửa lượng nhiên liệu đã được thay thế. Nếu các kết quả kiểm tra không phù hợp, thì các bể phải được cách ly và lấy một mẫu gộp từ mỗi bể chứa để thực hiện các phép thử kiểm tra phân tích, không được xuất nhiên liệu ra trừ kết quả kiểm tra chứng minh là phù hợp.

Điều 28. Kiểm tra, vệ sinh bể chứa

1. Hàng năm, các bể chứa nhiên liệu hàng không phải được kiểm tra tình trạng cơ học bên trong và bên ngoài bể bằng cách quan sát từ bên ngoài qua cửa vào bể. Bể chứa nhiên liệu hàng không phải được kiểm tra bên trong và vệ sinh sau một năm kể từ khi bắt đầu hoạt động và sau đó là định kỳ 3 năm một lần. Thời gian vệ sinh bể có thể thay đổi nếu kiểm tra đột xuất thấy bể bẩn hoặc kết quả kiểm tra milipore và vi sinh cao bất thường. Việc rửa bể phải được tuân thủ theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Thời gian kéo dài vệ sinh bể chứa phải tuân thủ theo điều kiện dưới đây:

a) Các bể chứa phải được thiết kế theo các yêu cầu tại Điều 10 của Thông tư này.

b) Bể được trang bị có hệ thống bể xả đáy;

c) Nhiên liệu xuất từ bể đạt yêu cầu chất lượng. Tuổi thọ của thiết bị lọc không bị rút ngắn. Mẫu xả đáy bể trong, không có tạp chất, không có vi sinh vật phát triển và các chất hoạt động bề mặt;

d) Kết quả kiểm tra vi sinh vật của mẫu đáy bể đạt yêu cầu theo chương trình lấy mẫu kiểm tra;

đ) Hồ sơ làm sạch và kiểm tra bể của những lần kiểm tra và vệ sinh trước cho thấy có rất ít tạp chất;

e) Khi quan sát bằng mắt để kiểm tra bên trong bể mà không vào trong bể, bề mặt bên trong bể được kiểm tra đầy đủ (quan sát sàn và rốn bể mà không bị cản trở bởi các vách ngăn bên trong, mái nổi hoặc các lớp phủ).

3. Nếu bể phù hợp các điều kiện trên, thời gian kiểm tra và vệ sinh bể được phép kéo dài như sau:

a) Kiểm tra bên ngoài bằng cách nhìn quan sát: 1 năm đến 2 năm.

b) Kiểm tra bên trong và làm vệ sinh bể: 3 năm đến 5 năm.

4. Không sử dụng các hóa chất, hoặc các vật liệu làm sạch có thể có ảnh hưởng xấu đến chất lượng nhiên liệu hàng không.

5. Kiểm tra và vệ sinh bể dự định tái sử dụng nhiên liệu hàng không: hàng quý, bể phải được kiểm tra về độ sạch và tình trạng lớp phủ. Vệ sinh và sửa chữa lớp tráng phủ bên trong bể phải được thực hiện khi bể bẩn và lớp tráng phủ bị bong vỡ.

Thông tư 38/2014/TT-BGTVT về bảo đảm kỹ thuật nhiên liệu hàng không tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 38/2014/TT-BGTVT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 05/09/2014
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đinh La Thăng
  • Ngày công báo: 02/10/2014
  • Số công báo: Từ số 889 đến số 890
  • Ngày hiệu lực: 01/11/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH