Hệ thống pháp luật

Mục 3 Chương 2 Thông tư 38/2014/TT-BGTVT về bảo đảm kỹ thuật nhiên liệu hàng không tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

MỤC 3. YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN NHIÊN LIỆU HÀNG KHÔNG

Điều 13. Xe ô tô xi téc vận chuyển nhiên liệu bằng đường bộ

1. Phải đáp ứng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành về xe xi téc vận chuyển xăng dầu, đồng thời phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đối với phương tiện vận chuyển nhiên liệu hàng không quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Xi téc chứa nhiên liệu hàng không phải được làm bằng hợp kim nhôm hoặc thép không gỉ, nếu làm bằng thép thường thì phía trong xi téc phải phủ bằng lớp phủ (Coating) màu sáng và phải được chứng nhận phù hợp với việc chứa nhiên liệu hàng không. Mỗi khoan phải bố trí một đường ống xả đáy có lắp van để lấy mẫu và xả nước.

3. Các cửa nạp và cấp nhiên liệu phải có các đầu khớp nối (coupling) có kích thước và thiết kế phù hợp để đảm bảo việc giao nhận an toàn.

4. Hai bên thành xe vận chuyển phải ghi rõ tên loại nhiên liệu vận chuyển, có biểu tượng chất lỏng dễ cháy, cấm lửa, tên đơn vị chủ quản và số điện thoại đường dây nóng.

5. Khi thay đổi chủng loại nhiên liệu vận chuyển, theo định kỳ, khi phát hiện nhiễm bẩn trong quá trình vận chuyển hoặc sau khi xe xi téc được sửa chữa thì phải thực hiện việc kiểm tra và làm sạch bên trong xi téc theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 14. Tàu, xà lan vận chuyển nhiên liệu bằng đường biển, đường thủy nội địa

1. Tàu, xà lan vận chuyển nhiên liệu hàng không phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Sửa đổi 1: 2013 QCVN 21: 2010/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép ban hành kèm theo Thông tư số 05/2013/TT-BGTVT ngày 02 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, các quy định về phương tiện vận tải chất lỏng đường biển, đường thủy nội địa, đồng thời phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của tài liệu JIG 3 tại Mục 9.3 đối với phương tiện vận chuyển nhiên liệu hàng không.

a) Nhiên liệu hàng không phải được tiếp nhận bằng hệ thống xuất, nhập hoàn toàn riêng biệt.

b) Không được lắp các ống gia nhiệt bằng đồng hoặc hợp kim đồng trên tàu, xà lan vận chuyển nhiên liệu hàng không.

c) Các hầm hàng phải độc lập nhau, không để thẩm thấu nhiên liệu giữa các hầm chứa nhiên liệu hàng không với nhau và giữa các hầm chứa nhiên liệu hàng không với hầm giữ thăng bằng của tàu. Nắp của các hầm chứa phải đảm bảo kín, không bị nước lọt vào trong trong quá trình vận chuyển; các nắp đậy, van nhập, van xuất hoặc đường vào, đường ra phải được đóng kín và niêm phong khi vận chuyển nhiên liệu hàng không nhằm quản lý chặt chẽ số lượng và chất lượng nhiên liệu hàng không trong khâu vận chuyển.

d) Nếu sử dụng tàu, xà lan chuyên chở nhiều loại nhiên liệu thì hầm chứa nhiên liệu hàng không phải có đường ống nhập, xuất riêng biệt. Các hầm chứa phải tách rời nhau bằng một khoang trống, hầm chứa nhiên liệu hàng không phải được phủ bằng lớp phủ (Coating) màu sáng và phải được chứng nhận phù hợp với nhiên liệu hàng không.

2. Người vận chuyển phải làm sạch các hầm chứa nhiên liệu, hầm hàng theo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này và phải kiểm tra các hầm hàng theo quy định đối với từng loại nhiên liệu hàng không trước khi vận chuyển nhiên liệu hàng không. Hầm chứa nhiên liệu hàng không phải đảm bảo sạch và khô không làm ảnh hưởng đến chất lượng nhiên liệu.

Điều 15. Phương tiện vận chuyển nhiên liệu bằng đường sắt

1. Xi téc đường sắt vận chuyển nhiên liệu hàng không phải đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành về phương tiện vận chuyển nhiên liệu bằng đường sắt, đồng thời phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đối với phương tiện vận chuyển nhiên liệu hàng không theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

a) Xi téc đường sắt vận chuyển nhiên liệu hàng không phải được chế tạo từ hợp kim nhôm, thép không gỉ hoặc thép đã được phủ bên trong bằng lớp phủ (coating) màu sáng và được chứng nhận phù hợp với nhiên liệu hàng không. Kết cấu xi téc phải có đáy dốc để xả tạp chất, nước và để lấy mẫu;

b) Xi téc đường sắt phải chuyên dùng để vận chuyển nhiên liệu hàng không và phải bố trí các đầu khớp nối (coupling) tương ứng để đảm bảo an toàn, tin cậy khi giao nhận nhiên liệu. Các nắp đậy, van nhập, van xuất hoặc đường vào, đường ra phải được đóng kín và phải được niêm phong khi vận chuyển nhiên liệu nhằm quản lý chặt chẽ về số lượng và chất lượng nhiên liệu hàng không trong khâu vận chuyển.

2. Trước khi sử dụng phương tiện để vận chuyển nhiên liệu hàng không, chủ sở hữu phương tiện phải đảm bảo phương tiện đã được làm sạch theo các quy trình thay đổi chủng loại quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này (làm khô, rửa sạch và kiểm tra) đồng thời phải thay đổi các khớp nối (coupling) xuất và nhãn ghi chủng loại sản phẩm.

Điều 16. Đường ống vận chuyển nhiên liệu hàng không

1. Đường ống vận chuyển nhiên liệu hàng không tới kho đầu nguồn, kho trung chuyển: Cho phép tiếp nhận từ đường ống vận chuyển đa sản phẩm. Phải có điểm thấp nhất để xả nước trên tuyến ống vận chuyển. Không sử dụng nước biển để bơm ép tuyến ống. Để giới hạn việc giảm chất lượng nhiên liệu hàng không do sự trộn lẫn bề mặt hoặc chảy rối trong đường ống, nhiên liệu hàng không phải thực hiện phép thử, kiểm tra lại trước khi xuất và phải được bơm chuyển giữa một trong những sản phẩm theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Sản phẩm chưng cất trung bình.

b) Nguyên liệu chưng cất nhẹ.

c) Xăng động cơ (không có phụ gia tẩy rửa khi vận chuyển trong đường ống vận chuyển nhiên liệu hàng không).

2. Đường ống vận chuyển nhiên liệu tới kho sân bay: Phải là đường ống độc lập, riêng biệt và chỉ dành riêng cho nhiên liệu hàng không. Trên tuyến ống phải lắp hệ thống van, đồng hồ áp suất thủy lực và các thiết bị phụ trợ thích hợp để đáp ứng trong quá trình vận hành và xử lý sự cố xảy ra khi đang bơm chuyển nhiên liệu.

3. Khi sử dụng hình thức bơm ép nước tuyến ống trước và sau khi bơm nhiên liệu, kho tiếp nhận phải có đủ hệ thống bể lắng, bể phân ly để tách nước và phải đáp ứng về bể chứa, sức chứa để tách, lọc nhiên liệu sau khi tiếp nhận, không làm ảnh hưởng đến chất lượng nhiên liệu hàng không.

4. Đơn vị quản lý hệ thống ống dẫn phải có văn bản hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng hệ thống và phải có các biện pháp phòng cháy chữa cháy.

Thông tư 38/2014/TT-BGTVT về bảo đảm kỹ thuật nhiên liệu hàng không tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 38/2014/TT-BGTVT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 05/09/2014
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đinh La Thăng
  • Ngày công báo: 02/10/2014
  • Số công báo: Từ số 889 đến số 890
  • Ngày hiệu lực: 01/11/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH