Phần 5 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế; đào tạo,
1. Hệ thống thông tin đào tạo lái xe tại cơ sở đào tạo lái xe
a) Quản lý tối thiểu các thông tin của học viên: họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; nơi cư trú; giấy chứng nhận sức khỏe; thông tin các kỳ và kết quả sát hạch từng kỳ của từng học viên; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; số giấy phép lái xe, hạng giấy phép lái xe, thời gian lái xe an toàn đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe;
b) Quản lý tối thiểu thông tin đào tạo lái xe: khóa đào tạo; tên cơ sở đào tạo lái xe; thời gian hoàn thành khóa học; kết quả đào tạo; dữ liệu quản lý DAT; thời gian học lý thuyết môn học pháp luật về giao thông đường bộ; kết quả học thực hành lái xe trên ca bin học lái xe; kết quả duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ sát hạch; danh sách thí sinh vắng, trượt trong kỳ sát hạch;
c) Có khả năng kết nối, truyền dữ liệu quản lý DAT về hệ thống thông tin đào tạo lái xe của Cục Đường bộ Việt Nam;
d) Có khả năng tiếp nhận kết quả duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ sát hạch; danh sách thí sinh vắng, trượt trong kỳ sát hạch từ Sở Giao thông vận tải;
đ) Có khả năng lập và cung cấp cho Sở Giao thông vận tải: báo cáo đăng ký sát hạch, báo cáo đề nghị tổ chức sát hạch;
e) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý;
g) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;
h) Đảm bảo các quy định về an toàn an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật.
2. Hệ thống thông tin đào tạo lái xe tại Sở Giao thông vận tải
a) Quản lý tối thiểu các thông tin: báo cáo 1; báo cáo 2; thông tin học viên tại điểm a, b khoản 1 Điều này; kết quả duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ sát hạch;
b) Có khả năng duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện sát hạch, chuyển kết quả đến hệ thống thông tin đào tạo lái xe tại cơ sở đào tạo lái xe và hệ thống thông tin sát hạch lái xe;
c) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý;
d) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;
đ) Đảm bảo các quy định về an toàn an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật.
3. Hệ thống thông tin đào tạo lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam
a) Có khả năng lưu trữ tối thiểu các thông tin về dữ liệu quản lý DAT theo quy định tại Phụ lục XXXXI ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Có khả năng tiếp nhận, tổng hợp, phân tích dữ liệu quản lý DAT theo mẫu quy định Phụ lục XXXVI ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý;
d) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;
đ) Đảm bảo các quy định về an toàn an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp luật.
4. Hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe
a) Quản lý tối thiểu các thông tin: kỳ sát hạch; thí sinh tham dự sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch;
b) Có khả năng tiếp nhận thông tin kỳ sát hạch, thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe của Sở Giao thông vận tải;
c) Có khả năng cung cấp kết quả sát hạch đến hệ thống thông tin của Sở Giao thông vận tải;
d) Có khả năng chia sẻ ngay dữ liệu giám sát sát hạch về Sở Giao thông vận tải, Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục Cảnh sát giao thông;
đ) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý;
e) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;
g) Đảm bảo các quy định về an toàn an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.
5. Hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại Sở Giao thông vận tải
a) Quản lý tối thiểu các thông tin: kết quả duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ sát hạch; kỳ sát hạch; thí sinh tham dự kỳ sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch;
b) Có khả năng tạo kỳ sát hạch, cập nhật thông tin kỳ sát hạch và danh sách thí sinh tham dự kỳ sát hạch đồng thời cung cấp các thông tin này đến hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe;
c) Có khả năng tiếp nhận dữ liệu giám sát sát hạch từ hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe;
d) Có khả năng cung cấp thông tin thí sinh trúng tuyển kỳ sát hạch đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Sở Giao thông vận tải;
đ) Có khả năng truy cập từ xa để các cơ quan có thẩm quyền truy cập, khai thác;
e) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý;
g) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;
h) Đảm bảo các quy định về an toàn an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.
6. Hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam
a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày trúng tuyển; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;
b) Có khả năng tiếp nhận các thông tin tại điểm a khoản này từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Sở Giao thông vận tải;
c) Có chức năng cấp giấy phép lái xe quốc tế theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 43 Thông tư này;
d) Có chức năng thu hồi giấy phép lái xe;
đ) Có khả năng tra cứu thông tin giấy phép lái xe, thực hiện các nghiệp vụ về công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe trên trang thông tin điện tử;
e) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các hệ thống thông tin liên quan khác để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quản lý giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế;
g) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý;
h) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;
i) Đảm bảo các quy định về an toàn an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.
7. Hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Sở Giao thông vận tải
a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày trúng tuyển; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;
b) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam;
c) Có khả năng tiếp nhận thông tin thí sinh trúng tuyển kỳ sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại Sở Giao thông vận tải;
d) Có chức năng cấp mới, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe;
đ) Có chức năng đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam theo quy định tại Điều 39 Thông tư này;
e) Có chức năng đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp, đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp, đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp;
g) Có chức năng cấp, thu hồi giấy phép lái xe quốc tế;
h) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý;
i) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;
k) Đảm bảo các quy định về an toàn an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.
8. Hệ thống thông tin cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ tại cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng
a) Quản lý tối thiểu các thông tin: họ và tên; ngày tháng năm sinh; khóa đào tạo; thời gian hoàn thành khóa học; kết quả kiểm tra cấp chứng chỉ; ngày đạt kết quả kiểm tra cấp chứng chỉ; số chứng chỉ; ngày cấp chứng chỉ; cơ sở đào tạo lái và cấp chứng chỉ; ngày đổi, cấp lại chứng chỉ; cơ quan đổi, cấp lại chứng chỉ của của từng học viên;
b) Có khả năng tạo khoá đào tạo, tạo kỳ kiểm tra, in chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
c) Có chức năng năng cấp đổi, cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
d) Có khả năng cung cấp thông tin tại điểm a của khoản này về hệ thống thông tin về người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;
đ) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý;
e) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;
g) Đảm bảo các quy định về an toàn an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.
9. Hệ thống thông tin cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ tại Sở Giao thông vận tải
Tổ chức quản lý, sử dụng dữ liệu tối thiểu các thông tin: số chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ; cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ; thông tin về kết quả khám sức khỏe định kỳ của người điều khiển phương tiện.
10. Hệ thống thông tin cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ tại Cục Đường bộ Việt Nam
a) Có khả năng tiếp nhận, lưu trữ các thông tin tại điểm a khoản 8 Điều này;
b) Có khả năng cung cấp tài khoản cho Sở Giao thông vận tải để khai thác, quản lý thông tin chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ do các cơ sở đào tạo thuộc quyền quản lý;
c) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan.
Điều 55. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin về người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng
1. Quản lý tối thiểu các thông tin: họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; số giấy phép lái xe, hạng giấy phép lái xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe, số chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, cơ sở đào tạo và cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ; thông tin về kết quả khám sức khỏe định kỳ của người điều khiển phương tiện.
2. Có khả năng tiếp nhận thông tin tại khoản 1 Điều này từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam, hệ thống thông tin cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng của Bộ Y tế và các hệ thống thông tin chuyên ngành.
3. Có khả năng kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu đường bộ và các cơ sở dữ liệu khác có liên quan.
Điều 56. Nguyên tắc và hình thức khai thác dữ liệu trên hệ thống thông tin
1. Nguyên tắc khai thác
a) Việc khai thác dữ liệu giấy phép lái xe thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng;
b) Cơ quan quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Thông tư này có trách nhiệm bảo vệ thông tin, dữ liệu cá nhân trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin;
c) Các dịch vụ khai thác thông tin dữ liệu giấy phép lái xe được cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng.
2. Hình thức khai thác
a) Khai thác trực tiếp
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác dữ liệu giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ trực tiếp từ trang thông tin điện tử giấy phép lái xe (https://www.gplx.gov.vn) theo quy định về cấp độ bảo mật và phân quyền sử dụng, khai thác dữ liệu giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật giao thông đường bộ;
b) Khai thác gián tiếp
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ được cung cấp thông tin lấy từ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe hoặc cơ sở dữ liệu chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bao gồm: các thông tin ghi trên giấy phép lái xe (trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, ngoài thông tin in trên giấy phép lái xe còn được cung cấp thêm thông tin về đào tạo, sát hạch, vi phạm pháp luật giao thông đường bộ); các thông tin ghi trên chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, ngoài thông tin in trên chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật giao thông đường bộ còn được cung cấp thêm thông tin về đào tạo, kiểm tra, vi phạm pháp luật giao thông đường bộ).
Điều 57. Thời gian lưu trữ dữ liệu trên hệ thống thông tin
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử theo quy định
1. Thời gian lưu trữ dữ liệu về đào tạo và sát hạch cấp giấy phép lái xe tại cơ sở đào tạo lái xe và trung tâm sát hạch lái xe tối thiểu là 05 năm.
2. Thời gian lưu trữ dữ liệu về đào tạo, sát hạch, cấp, đổi giấy phép lái xe tại Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tối thiểu là 50 năm.
3. Thời gian lưu trữ dữ liệu về giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam tối đa là 70 năm.
4. Thời gian lưu trữ dữ liệu về đào tạo, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ tối thiểu là 03 năm.
QUY TRÌNH KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN
Điều 58. Quy trình khai thác hệ thống thông tin đối với cấp giấy phép lái xe
1. Đối với cấp mới giấy phép lái xe
a) Cơ sở đào tạo lái xe: tiếp nhận hồ sơ học lái xe và thực hiện các quy trình trên hệ thống thông tin đào tạo lái xe để tạo lập báo cáo đăng ký sát hạch gửi Sở Giao thông vận tải cập nhật vào hệ thống thông tin đào tạo lái xe kết quả kiểm tra và xét hoàn thành khóa đào tạo và tạo lập báo cáo đề nghị sát hạch lái xe gửi Sở Giao thông vận tải;
b) Sở Giao thông vận tải: khai thác thông tin về báo cáo đăng ký sát hạch, đề nghị sát hạch lái xe trên hệ thống thông tin đào tạo lái xe để duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện sát hạch; căn cứ quyết định tổ chức kỳ sát hạch tạo lập danh sách học viên đủ điều kiện tham gia sát hạch gửi trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe để phối hợp tổ chức kỳ sát hạch; tiếp nhận dữ liệu kết quả sát hạch do các trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe đồng bộ trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe để lập danh sách cấp giấy phép lái xe cho người đạt kết quả sát hạch trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Sở Giao thông vận tải; xác thực chữ ký số của người có thẩm quyền ký giấy phép lái xe và in giấy phép lái xe; kiểm tra chất lượng giấy phép lái xe sau khi in và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam theo quy định;
c) Trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe: tiếp nhận danh sách thí sinh dự sát hạch do Sở Giao thông vận tải đồng bộ trên Hệ thống thông tin và thực hiện quy trình sát hạch trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe; đồng bộ dữ liệu kết quả kỳ sát hạch vào hệ thống thông tin sát hạch lái xe;
d) Cục Đường bộ Việt Nam: tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được các Sở Giao thông vận tải đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.
2. Đối với cấp đổi giấy phép lái xe
a) Sở Giao thông vận tải: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các quy trình đổi giấy phép lái xe trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Sở Giao thông vận tải; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Sở Giao thông vận tải; xác thực chữ ký số của người có thẩm quyền ký trên các hồ sơ điện tử cấp giấy phép lái xe và thực hiện quy trình in giấy phép lái xe; kiểm tra chất lượng giấy phép lái xe sau khi in và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam;
b) Cục Đường bộ Việt Nam: tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được các Sở Giao thông vận tải đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.
Điều 59. Quy trình khai thác hệ thống thông tin đối với cấp, quản lý giấy phép lái xe quốc tế
1. Sở Giao thông vận tải: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các quy trình cấp giấy phép lái xe quốc tế trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Sở Giao thông vận tải; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Sở Giao thông vận tải; xác thực chữ ký số của người có thẩm quyền ký trên các hồ sơ điện tử cấp IDP và thực hiện quy trình in giấy phép lái xe quốc tế; kiểm tra chất lượng giấy phép lái xe sau khi in và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam.
2. Cục Đường bộ Việt Nam:
a) Tiếp nhận dữ liệu IDP đã được các Sở Giao thông vận tải đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định;
b) Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp IDP của cá nhân, thì thực hiện như quy trình tại khoản 1 Điều này.
1. Cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng: Tiếp nhận hồ sơ học để được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ và sử dụng hệ thống thông tin cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để tạo lập khoá đào tạo; cập nhật kết quả kiểm tra và danh sách học viên đạt kết quả kiểm tra hệ thống thông tin cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ; xác thực chữ ký số của người có thẩm quyền ký và in chứng chỉ; kiểm tra chất lượng chứng chỉ sau khi in và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin theo quy định.
2. Sở Giao thông vận tải: tổ chức quản lý, sử dụng dữ liệu theo quy định và gửi báo cáo Cục Đường bộ Việt Nam theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
3. Cục Đường bộ Việt Nam: tiếp nhận, quản lý dữ liệu chứng chỉ trên hệ thống thông tin cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
Thông tư 35/2024/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế; đào tạo,
- Số hiệu: 35/2024/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/11/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Duy Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1497 đến số 1498
- Ngày hiệu lực: 01/01/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 5. Hình thức đào tạo
- Điều 6. Đào tạo lái xe mô tô các hạng A1, A, B1
- Điều 7. Đào tạo lái xe các hạng B, C1
- Điều 8. Đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe
- Điều 9. Tiêu chuẩn của cơ sở đào tạo lái xe mô tô
- Điều 10. Tài liệu phục vụ đào tạo và quản lý đào tạo của cơ sở đào tạo lái xe
- Điều 11. Quy trình biên soạn, thẩm định ban hành giáo trình và chương trình đào tạo
- Điều 12. Đào tạo đối với người khuyết tật
- Điều 13. Đào tạo lái xe mô tô hạng A1 đối với người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt
- Điều 14. Yêu cầu đối với người học lái xe
- Điều 15. Hồ sơ của người học lái xe
- Điều 16. Lưu trữ tài liệu đào tạo lái xe, quản lý học viên của các cơ sở đào tạo lái xe giải thể hoặc bị thu hồi giấy phép đào tạo lái xe
- Điều 17. Hình thức, nội dung và quy trình sát hạch lái xe
- Điều 18. Tiêu chuẩn kỹ thuật sân tập lái dùng để sát hạch lái xe
- Điều 19. Hội đồng sát hạch
- Điều 20. Tổ sát hạch
- Điều 21. Sát hạch viên
- Điều 22. Chuẩn bị kỳ sát hạch
- Điều 23. Trình tự tổ chức sát hạch
- Điều 24. Giám sát kỳ sát hạch
- Điều 25. Công nhận kết quả sát hạch
- Điều 26. Sát hạch lái xe cho người khuyết tật
- Điều 27. Sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 cho người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt
- Điều 28. Người dự sát hạch lái xe
- Điều 29. Hồ sơ dự sát hạch lái xe
- Điều 30. Lưu trữ hồ sơ kết quả sát hạch
- Điều 31. Mẫu giấy phép lái xe
- Điều 32. Sử dụng, quản lý giấy phép lái xe
- Điều 33. Xác minh giấy phép lái xe
- Điều 34. Cấp giấy phép lái xe
- Điều 35. Cấp lại giấy phép lái xe
- Điều 36. Đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp
- Điều 37. Đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp sang giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp
- Điều 38. Đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp sang giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp
- Điều 39. Đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài sang giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp
- Điều 40. Thu hồi giấy phép lái xe
- Điều 41. Mẫu giấy phép lái xe quốc tế
- Điều 42. Hạng xe điều khiển của giấy phép lái xe quốc tế
- Điều 43. Cấp giấy phép lái xe quốc tế
- Điều 44. Sử dụng IDP do Việt Nam cấp theo Công ước về giao thông đường bộ năm 1968
- Điều 45. Sử dụng giấy phép lái xe quốc tế được công nhận theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
- Điều 46. Hình thức, chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
- Điều 47. Tiêu chuẩn của cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng thực hiện bồi dưỡng, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
- Điều 48. Tổ chức đào tạo pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
- Điều 49. Hồ sơ của người học
- Điều 50. In, quản lý chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
- Điều 51. Lưu trữ hồ sơ kết quả kiểm tra
- Điều 54. Yêu cầu đối với Hệ thống thông tin về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
- Điều 55. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin về người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng
- Điều 56. Nguyên tắc và hình thức khai thác dữ liệu trên hệ thống thông tin
- Điều 57. Thời gian lưu trữ dữ liệu trên hệ thống thông tin
- Điều 58. Quy trình khai thác hệ thống thông tin đối với cấp giấy phép lái xe
- Điều 59. Quy trình khai thác hệ thống thông tin đối với cấp, quản lý giấy phép lái xe quốc tế
- Điều 60. Quy trình khai thác hệ thống thông tin đối với cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ