Hệ thống pháp luật

Điều 10 Thông tư 232/2012/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 10. Kế toán dự phòng phải trả

Tài khoản 352 - “Dự phòng phải trả”: Dùng để phản ánh các khoản dự phòng phải trả hiện có, tình hình trích lập và sử dụng các khoản dự phòng phải trả của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, bao gồm dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và dự phòng phải trả.

Bổ sung nguyên tắc hạch toán tài khoản này

- Các khoản dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm được lập vào cuối kỳ kế toán quý và cuối kỳ kế toán năm khi lập báo cáo tài chính. Việc trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phải được thực hiện theo đúng quy định của chế độ tài chính hiện hành.

- Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xác định các khoản dự phòng nghiệp vụ phải lập cho kỳ kế toán tiếp theo:

+ Trường hợp khoản dự phòng phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng đã lập ở cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng chi phí kinh doanh bảo hiểm (đối với dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm) hoặc ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm (đối với dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm).

+ Trường hợp khoản dự phòng phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng đã lập ở cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm (đối với dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm) hoặc ghi tăng chi phí kinh doanh bảo hiểm (đối với dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm).

- Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ không được bù trừ các khoản dự phòng cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm với dự phòng cho hoạt động nhượng tái bảo hiểm. Các khoản dự phòng này phải được trình bày riêng biệt trên các chỉ tiêu của Bảng cân đối kế toán, trong đó các khoản dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm, dự phòng dao động lớn được phản ánh là nợ phải trả; Dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm được phản ánh là tài sản tái bảo hiểm. Đồng thời phải thuyết minh cơ sở và định lượng của số trích lập bổ sung hoặc hoàn nhập các khoản dự phòng này nếu xác định được.

Tài khoản 352 - “Dự phòng phải trả”, có 4 Tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 3521 - “Dự phòng phí chưa được hưởng”;

- Tài khoản 3522 - “Dự phòng bồi thường”;

- Tài khoản 3523 - “Dự phòng dao động lớn”;

- Tài khoản 3524 - “Dự phòng phải trả”.

1. Tài khoản 3521 - “Dự phòng phí chưa được hưởng”: Dùng để phản ánh tình hình trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng phí chưa được hưởng theo quy định của chế độ tài chính.

Tài khoản 3521 có 2 Tài khoản cấp 3:

- Tài khoản 35211 - “Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm”;

- Tài khoản 35212 - “Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm”.

1.1. Tài khoản 35211 - “Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm”:

Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng phí của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm chưa được hưởng.

Tài khoản này được sử dụng ở doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm.

Bổ sung kết cấu và nội dung phản ánh của TK 35211 - “Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm”

Bên Nợ:

Giá trị dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm được hoàn nhập ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ.

Bên Có:

Giá trị dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm đã lập tính vào chi phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ.

Số dư bên Có:

Giá trị dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm hiện có cuối kỳ.

Bổ sung phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

- Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), khi lập dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm lần đầu tiên, ghi:

Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm

Có TK 352 - Dự phòng phải trả (35211 - Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm).

- Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý) tiếp theo:

+ Nếu khoản dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm đã lập ở cuối kỳ kế toán trước thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi:

Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62412, 62422)

Có TK 352 - Dự phòng phải trả (35211 - Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm).

+ Nếu khoản dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm đã lập ở cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi:

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (35211 - Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm)

Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62412, 62422).

1.2. Tài khoản 35212 - “Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm”: Dùng để phản ánh tình hình trích lập dự phòng phí của hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng.

Tài khoản này được sử dụng ở doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm.

Bổ sung kết cấu và nội dung phản ánh của TK 35212 - “Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm”

Bên Nợ:

Giá trị dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm đã lập ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ.

Bên Có:

Giá trị dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm được hoàn nhập ghi tăng chi phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ.

Số dư bên Nợ:

Giá trị dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm hiện có cuối kỳ.

Bổ sung phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

- Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), khi lập dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng lần đầu tiên, ghi:

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (35212 - Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm)

Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62412, 62422).

- Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý) tiếp theo:

+ Nếu khoản dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng đã lập ở cuối kỳ kế toán trước thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi:

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (35212 - Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm)

Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62412, 62422).

+ Nếu khoản dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng đã lập ở cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi:

Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62412, 62422)

Có TK 352 - Dự phòng phải trả (35212 - Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm).

2. Tài khoản 3522 - “Dự phòng bồi thường”: Dùng để phản ánh tình hình trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng bồi thường theo quy định của chế độ tài chính.

Tài khoản 3522 có 2 Tài khoản cấp 3:

- Tài khoản 35221 - “Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm”;

- Tài khoản 35222 - “Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm”.

2.1. Tài khoản 35221 - “Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm”: Dùng để phản ánh tình hình trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng bồi thường của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm.

Tài khoản này được sử dụng ở doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm.

Bổ sung kết cấu và nội dung phản ánh của TK 35221 - “Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm”

Bên Nợ:

Giá trị dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm được hoàn nhập ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ.

Bên Có:

Giá trị dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm đã lập tính vào chi phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ.

Số dư bên Có:

Giá trị dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm hiện có cuối kỳ.

Bổ sung phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

- Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), khi lập dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm lần đầu tiên, ghi:

Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62413, 62423)

Có TK 352 - Dự phòng phải trả (35221 - Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm).

- Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý) tiếp theo:

+ Nếu khoản dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm đã lập ở cuối kỳ kế toán trước thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi:

Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62413, 62423)

Có TK 352 - Dự phòng phải trả (35221 - Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm).

+ Nếu khoản dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm đã lập ở cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi:

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (35221) (Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm)

Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62413, 62423).

2.2. Tài khoản 35222 - “Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm”: Dùng để phản ánh tình hình trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng bồi thường của hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm.

Tài khoản này được sử dụng ở doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm.

Bổ sung kết cấu và nội dung phản ánh của TK 35222 - “Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm”

Bên Nợ:

Giá trị dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm đã lập ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ.

Bên Có:

Giá trị dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm được hoàn nhập ghi tăng chi phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ.

Số dư bên Nợ:

Giá trị dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm hiện có cuối kỳ.

Bổ sung phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

- Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), khi lập dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm lần đầu tiên, ghi:

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (35222 - Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm)

Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62413, 62423).

- Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý) tiếp theo:

+ Nếu khoản dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm đã lập ở cuối kỳ kế toán trước thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi:

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (35222 - Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm)

Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62413, 62423).

+ Nếu khoản dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm đã lập ở cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi:

Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62413, 62423)

Có TK 352 - Dự phòng phải trả (35222 - Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm).

3. Tài khoản 3523 - “Dự phòng dao động lớn”: Dùng để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng dự phòng dao động lớn theo quy định của chế độ tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.

Bổ sung kết cấu và nội dung phản ánh của TK 3523 - “Dự phòng dao động lớn”

Bên Nợ:

Giá trị dự phòng dao động lớn đã sử dụng ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ.

Bên Có:

Giá trị dự phòng dao động lớn được trích lập tính vào chi phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ.

Số dư bên Có:

Giá trị dự phòng dao động lớn hiện có cuối kỳ.

Bổ sung phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

- Cuối kỳ kế toán năm, căn cứ vào phí bảo hiểm giữ lại trong năm tài chính theo từng nghiệp vụ bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ và tỷ lệ trích lập theo quy định của chế độ tài chính để xác định số dự phòng dao động lớn cần phải lập (năm đầu tiên), ghi:

Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6245)

Có TK 352 - Dự phòng phải trả (3523 - Dự phòng dao động lớn).

- Căn cứ vào chế độ tài chính, số chi bồi thường của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm nếu được chi từ quỹ dự phòng dao động lớn, ghi:

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (3523 - Dự phòng dao động lớn)

Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6245).

- Cuối kỳ kế toán năm, căn cứ vào phí bảo hiểm giữ lại trong năm tài chính tiếp theo của từng nghiệp vụ bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ và tỷ lệ trích lập theo quy định của chế độ tài chính để xác định số dự phòng dao động lớn phải trích lập, ghi:

Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6245)

Có TK 352 - Dự phòng phải trả (3523 - Dự phòng dao động lớn).

4. Tài khoản 3524 - “Dự phòng phải trả”

Thực hiện tương tự quy định của TK 352 - “Dự phòng phải trả” trong Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung.

Thông tư 232/2012/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 232/2012/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 28/12/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Xuân Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 167 đến số 168
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH