Điều 35 Thông tư 23/2017/TT-BGTVT quy định về chức danh, nhiệm vụ theo chức danh của thuyền viên và đăng ký thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Điều 35. Nhiệm vụ của sỹ quan máy trực ca
1. Sỹ quan máy trực ca chịu sự chỉ huy trực tiếp của máy trưởng; chịu trách nhiệm hoàn toàn về các hành động của mình liên quan đến việc vận hành máy móc, thiết bị theo đúng quy trình kỹ thuật, bảo đảm sự hoạt động bình thường của tất cả máy móc, thiết bị. Sỹ quan máy trực ca không được tự ý bỏ ca trực khi chưa có sự đồng ý của máy trưởng hoặc máy hai được máy trưởng ủy quyền.
2. Sỹ quan máy trực ca có nhiệm vụ sau đây:
a) Điều hành thợ máy, sỹ quan kỹ thuật điện, thợ kỹ thuật điện; thường xuyên theo dõi chế độ làm việc của các máy, thiết bị, lò, nồi hơi theo đúng quy trình kỹ thuật;
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của ca trực ở buồng máy, buồng lò, bảo đảm trật tự và vệ sinh công nghiệp ở buồng máy;
c) Bảo đảm các máy móc thuộc bộ phận máy hoạt động bình thường, an toàn và xử lý kịp thời các sự cố xảy ra;
d) Theo dõi công việc sửa chữa của những người trên bờ xuống tàu làm việc thuộc bộ phận mình phụ trách, bảo đảm an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, an toàn kỹ thuật cho tàu và phòng ngừa ô nhiễm môi trường;
đ) Theo dõi tiêu hao nhiên liệu, sử dụng các vật tư kỹ thuật của tàu;
e) Tiến hành đo dầu, nước ở các két; bơm nước la canh buồng máy, nước dằn, nhiên liệu để điều chỉnh tàu theo yêu cầu của sỹ quan boong trực ca; khi tiến hành bơm nước thải các loại phải thực hiện theo đúng quy định;
g) Khi tàu hành trình, sỹ quan máy trực ca có nhiệm vụ thực hiện nghiêm chỉnh các mệnh lệnh từ buồng lái của thuyền trưởng hoặc sỹ quan boong trực ca;
h) Sỹ quan máy trực ca không có quyền tự ý thay đổi chế độ làm việc của máy chính hay các máy khác. Trong trường hợp cần thiết nếu phải thay đổi chế độ làm việc hoặc cho ngừng làm việc thì sỹ quan máy trực ca phải báo trước cho sỹ quan boong trực ca và máy trưởng;
i) Khi có sự cố hoặc có nguy cơ đe dọa đến sinh mạng con người thì sỹ quan máy trực ca có quyền cho ngừng máy chính hoặc các máy khác và phải báo ngay cho sỹ quan boong trực ca và máy trưởng. Trường hợp xét thấy việc ngừng máy chính hoặc các máy khác có nguy cơ đe dọa nghiêm trọng cho tàu thì thuyền trưởng có quyền yêu cầu sỹ quan máy trực ca tiếp tục cho các máy móc đó hoạt động và phải chịu trách nhiệm về hậu quả có thể xảy ra. Trong trường hợp này sỹ quan máy trực ca phải ghi mệnh lệnh của thuyền trưởng vào nhật ký máy và thuyền trưởng phải ghi vào nhật ký hàng hải;
k) Khi vắng mặt máy trưởng, sỹ quan máy trực ca không có quyền khởi động máy chính, trừ trường hợp thật cần thiết nhưng phải có lệnh của thuyền trưởng;
l) Không được tiến hành giao, nhận ca khi tàu đang điều động cập hoặc rời cầu hoặc trong thời gian đang ngăn ngừa tai nạn, sự cố, nếu không có sự đồng ý của máy trưởng;
m) Khi bàn giao ca, sỹ quan nhận ca có trách nhiệm tự mình kiểm tra trạng thái hoạt động của các máy móc, thiết bị động lực, chế độ làm việc, tình trạng kỹ thuật của máy móc và thiết bị. Sỹ quan giao ca có trách nhiệm bàn giao cụ thể và nói rõ những khuyến nghị cần thiết cho sỹ quan nhận ca;
n) Lập các báo cáo cần thiết, thực hiện các danh mục kiểm tra buồng máy và ghi chép các hoạt động buồng máy vào nhật ký máy.
Thông tư 23/2017/TT-BGTVT quy định về chức danh, nhiệm vụ theo chức danh của thuyền viên và đăng ký thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 23/2017/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 28/07/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trương Quang Nghĩa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 655 đến số 656
- Ngày hiệu lực: 15/09/2017
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Nhiệm vụ của thuyền trưởng
- Điều 5. Nhiệm vụ của đại phó
- Điều 6. Nhiệm vụ của máy trưởng
- Điều 7. Nhiệm vụ của máy hai
- Điều 8. Nhiệm vụ của phó hai
- Điều 9. Nhiệm vụ của phó ba
- Điều 10. Nhiệm vụ của máy ba
- Điều 11. Nhiệm vụ của máy tư
- Điều 12. Nhiệm vụ của thuyền phó hành khách
- Điều 13. Nhiệm vụ của sỹ quan thông tin vô tuyến
- Điều 14. Nhiệm vụ của sỹ quan kỹ thuật điện
- Điều 15. Nhiệm vụ của sỹ quan an ninh tàu biển
- Điều 16. Nhiệm vụ của sỹ quan máy lạnh
- Điều 17. Nhiệm vụ của thủy thủ trưởng
- Điều 18. Nhiệm vụ của thủy thủ phó
- Điều 19. Nhiệm vụ của thủy thủ
- Điều 20. Nhiệm vụ của thợ máy chính
- Điều 21. Nhiệm vụ của thợ máy
- Điều 22. Nhiệm vụ của thợ kỹ thuật điện
- Điều 23. Nhiệm vụ của nhân viên thông tin vô tuyến
- Điều 24. Nhiệm vụ của quản trị
- Điều 25. Nhiệm vụ của bác sỹ hoặc nhân viên y tế
- Điều 26. Nhiệm vụ của bếp trưởng
- Điều 27. Nhiệm vụ của cấp dưỡng
- Điều 28. Nhiệm vụ của nhân viên phục vụ
- Điều 29. Nhiệm vụ của thợ máy lạnh
- Điều 30. Nhiệm vụ của thợ bơm
- Điều 31. Trực ca của thuyền viên
- Điều 32. Trang phục khi trực ca
- Điều 33. Thẩm quyền cho phép người lên tàu
- Điều 34. Nhiệm vụ của sỹ quan boong trực ca
- Điều 35. Nhiệm vụ của sỹ quan máy trực ca
- Điều 36. Nhiệm vụ của thủy thủ trực ca
- Điều 37. Nhiệm vụ của thợ máy trực ca
- Điều 38. Nhiệm vụ của thợ kỹ thuật điện trực ca
- Điều 39. Nhiệm vụ của nhân viên thông tin vô tuyến trực ca
- Điều 40. Phân công nhiệm vụ và hướng dẫn trong tình huống khẩn cấp
- Điều 41. Phiếu trách nhiệm cá nhân khi báo động
- Điều 42. Tín hiệu báo động trên tàu
- Điều 43. Tổ chức diễn tập
- Điều 44. Sử dụng xuồng cứu sinh
- Điều 45. Sinh hoạt của thuyền viên trên tàu biển Việt Nam
- Điều 46. Sử dụng các buồng và phòng trên tàu
- Điều 47. Giờ ăn và phòng ăn trên tàu
- Điều 48. Nghỉ bù, nghỉ ngơi, đi bờ và nghỉ phép của thuyền viên
- Điều 49. Đăng ký thuyền viên và cấp Sổ thuyền viên
- Điều 50. Trách nhiệm của người được cấp Sổ thuyền viên
- Điều 51. Trách nhiệm của chủ tàu, thuyền trưởng và tổ chức cung ứng thuyền viên
- Điều 52. Quy định về chỉnh sửa nội dung đã xác nhận trong Sổ thuyền viên
- Điều 53. Thủ tục đăng ký và cấp Sổ thuyền viên
- Điều 54. Thủ tục cấp lại Sổ thuyền viên
- Điều 55. Thu hồi Sổ thuyền viên
- Điều 56. Hiệu lực thi hành
- Điều 57. Tổ chức thực hiện