Hệ thống pháp luật

Mục 4 Chương 2 Thông tư 21/2024/TT-NHNN quy định về nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Mục 4. NGHIỆP VỤ HOÀN TRẢ THƯ TÍN DỤNG

Điều 40. Điều kiện đối với khách hàng

1. Ngân hàng xem xét, quyết định hoàn trả thư tín dụng theo đề nghị của khách hàng khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:

a) Thư tín dụng do khách hàng phát hành để phục vụ hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp;

b) Có phương án sử dụng vốn khả thi;

c) Có khả năng tài chính để trả nợ.

2. Ngân hàng không phải xem xét điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này đối với khách hàng trong các trường hợp sau:

a) Khách hàng là ngân hàng mẹ hoặc chi nhánh trong hệ thống tại Việt Nam của ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Khách hàng là tổ chức tín dụng là chi nhánh ở nước ngoài của ngân hàng thương mại.

3. Trường hợp khách hàng là người không cư trú, ngân hàng (trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoàn trả thư tín dụng bằng ngoại tệ thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này) chỉ xem xét, quyết định hoàn trả thư tín dụng cho khách hàng khi khách hàng có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và đáp ứng một trong những điều kiện sau:

a) Là tổ chức tín dụng ở nước ngoài là chi nhánh hoặc công ty con của ngân hàng thương mại; là ngân hàng mẹ hoặc chi nhánh trong hệ thống của ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Khách hàng bảo đảm đủ 100% giá trị thư tín dụng bằng tài sản của khách hàng gồm số dư tiền gửi, tiền ký quỹ tại chính ngân hàng hoàn trả;

c) Bên thụ hưởng của thư tín dụng là người cư trú.

4. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ xem xét, quyết định hoàn trả thư tín dụng bằng ngoại tệ cho khách hàng là người không cư trú khi khách hàng có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và bên thụ hưởng là người cư trú.

Điều 41. Thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ hoàn trả thư tín dụng

1. Trường hợp hoàn trả thư tín dụng theo hình thức thỏa thuận với khách hàng thanh toán bằng nguồn tiền của ngân hàng hoàn trả, thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ hoàn trả thư tín dụng là khoảng thời gian được xác định từ ngày tiếp theo ngày ngân hàng hoàn trả thực hiện thanh toán cho bên thụ hưởng cho đến ngày đến hạn của khoản cấp tín dụng nhưng không vượt quá ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng và đảm bảo không vượt quá 01 năm và không vượt quá thời hạn hoạt động còn lại của ngân hàng và khách hàng.

2. Trường hợp hoàn trả thư tín dụng theo hình thức phát hành cam kết hoàn trả, thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ hoàn trả thư tín dụng là khoảng thời gian được xác định từ ngày tiếp theo ngày phát hành cam kết hoàn trả thư tín dụng cho đến ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng nhưng không vượt quá thời hạn hoạt động hợp pháp còn lại của ngân hàng và khách hàng.

Điều 42. Thỏa thuận cấp tín dụng trong nghiệp vụ hoàn trả thư tín dụng

1. Thỏa thuận cấp tín dụng để hoàn trả thư tín dụng phải có các nội dung chính sau:

a) Thông tin về các bên có liên quan bao gồm ngân hàng phát hành, ngân hàng hoàn trả, bên đề nghị, bên thụ hưởng và các bên liên quan khác (nếu có);

b) Thông tin về thư tín dụng, biện pháp đảm bảo (nếu có), các thông tin khác theo yêu cầu của ngân hàng hoàn trả;

c) Loại tiền, số tiền đề nghị hoàn trả thư tín dụng;

d) Thời hạn cấp tín dụng khi hoàn trả thư tín dụng;

đ) Phí hoàn trả thư tín dụng, lãi, lãi phạt (nếu có).

2. Các bên có thể lập thỏa thuận hoàn trả thư tín dụng cụ thể đối với từng giao dịch hoặc thỏa thuận khung áp dụng chung đối với tất cả các giao dịch hoàn trả thư tín dụng, đính kèm thỏa thuận cụ thể.

Điều 43. Phát hành cam kết và thực hiện nghĩa vụ hoàn trả thư tín dụng

1. Trường hợp hoàn trả thư tín dụng theo hình thức phát hành cam kết hoàn trả, căn cứ thỏa thuận cấp tín dụng, ngân hàng phát hành cam kết hoàn trả thư tín dụng cho bên thụ hưởng. Nội dung cam kết và việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ cam kết hoàn trả thư tín dụng do các bên thỏa thuận, phù hợp với tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng.

2. Ngân hàng hoàn trả thực hiện thanh toán cho bên thụ hưởng theo đề nghị hoàn trả của khách hàng hoặc bên thụ hưởng trên cơ sở tuân thủ tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng.

3. Trường hợp hoàn trả thư tín dụng theo hình thức thỏa thuận với khách hàng thanh toán bằng nguồn tiền của ngân hàng hoàn trả:

a) Khi ngân hàng hoàn trả thực hiện thanh toán cho bên thụ hưởng theo đề nghị của khách hàng, ngân hàng hoàn trả phải hạch toán ghi nợ đối với khách hàng số tiền ngân hàng hoàn trả đã thanh toán cho bên thụ hưởng theo cam kết tại thư tín dụng;

b) Đến ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng, khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ số tiền nhận nợ và lãi, phí cho ngân hàng hoàn trả theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Thông tư này;

c) Trường hợp khách hàng không hoàn trả đầy đủ số tiền nhận nợ cho ngân hàng hoàn trả khi đến ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng, ngân hàng hoàn trả chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn. Ngân hàng hoàn trả phải thông báo cho khách hàng về việc chuyển nợ quá hạn. Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm số dư nợ gốc bị quá hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.

4. Trường hợp hoàn trả thư tín dụng theo hình thức phát hành cam kết hoàn trả, ngân hàng hoàn trả thỏa thuận với khách hàng về việc trích tài khoản ký quỹ, tài khoản tiền gửi (nếu có) của khách hàng hoặc khách hàng chuyển tiền thanh toán vào tài khoản chỉ định của ngân hàng hoàn trả để ngân hàng hoàn trả thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho bên thụ hưởng. Trường hợp số tiền của khách hàng không đủ giá trị thanh toán cho bên thụ hưởng, khách hàng phải nhận nợ bắt buộc với ngân hàng hoàn trả số tiền khách hàng còn thiếu. Khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ số tiền nhận nợ bắt buộc và tiền lãi, phí cho ngân hàng hoàn trả theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Thông tư này.

5. Trường hợp khoản nợ bằng ngoại tệ, khách hàng thực hiện trả nợ bằng ngoại tệ hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam, đồng ngoại tệ khác theo tỷ giá thỏa thuận.

Thông tư 21/2024/TT-NHNN quy định về nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 21/2024/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 28/06/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đào Minh Tú
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 795 đến số 796
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH