Điều 48 Thông tư 205/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Điều 48. Biện pháp khấu trừ thuế
Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam có thu nhập và đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam, nếu tại Hiệp định, Việt Nam cam kết thực hiện biện pháp khấu trừ thuế thì khi đối tượng cư trú này kê khai thuế thu nhập tại Việt Nam, các khoản thu nhập đó sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam và số tiền thuế đã nộp ở Nước ký kết sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Việc khấu trừ thuế thực hiện theo các nguyên tắc dưới đây:
a) Thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ là sắc thuế được quy định tại Hiệp định;
b) Số thuế được khấu trừ không vượt quá số thuế phải nộp tại Việt Nam tính trên thu nhập từ Nước ký kết theo quy định pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam nhưng cũng không được khấu trừ hoặc hoàn số thuế đã nộp cao hơn ở nước ngoài;
c) Số thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ là số thuế phát sinh trong thời gian thuộc năm tính thuế tại Việt Nam.
Ví dụ 68: Ông A là một công dân Lào và là đối tượng cư trú của Việt Nam trong năm 2011. Trong năm 2011, ông A có thu nhập tính thuế từ làm công 8 tháng tại Việt Nam là 40.000.000 đồng và 4 tháng (giai đoạn từ tháng 9/2011 đến tháng 12/2011) tại nước Lào là 80.000.000 đồng. Năm tính thuế của Lào từ ngày 01/10 đến ngày 30/9 năm sau. Theo quy định của Hiệp định giữa Việt Nam và Lào (Khoản 1, Điều 15: Hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc) ông A phải nộp thuế tại Lào đối với thu nhập có được từ nước này với mức thuế suất theo quy định của Luật thuế nước này (20%). Giả sử ngoài các thu nhập vừa nêu, ông A không có các nguồn thu nhập nào khác. Trong trường hợp này, việc kê khai nộp thuế và khấu trừ thuế đã nộp tại Lào của ông A ở Việt Nam như sau:
- Xác định thu nhập tính thuế của ông A trong năm tính thuế 2011 (theo pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam):
(40.000.000 đồng + 80.000.000 đồng) = 120.000.000 đồng
- Xác định thuế thu nhập của ông A trong năm tính thuế 2011 (theo pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam):
(60.000.000 đồng x 5% + 60.000.000 đồng x 10%) = 9.000.000 đồng
- Số thuế đã nộp tại Lào (theo Luật thuế của Lào):
80.000.000 đồng x 20% = 16.000.000 đồng
- Số thuế tính theo pháp luật Việt Nam trên thu nhập phát sinh tại nước Lào:
9.000.000 đồng : 12 tháng x 4 tháng = 3.000.000 đồng
Vậy ông A chỉ được khấu trừ 3.000.000 đồng trên tổng số thuế 16.000.000 đồng đã nộp trên 80.000.000 đồng thu nhập tiền công phát sinh tại Lào.
Ví dụ 69: Công ty V của Việt Nam có một cơ sở thường trú tại Lào. Trong năm 2010, cơ sở thường trú này được xác định có khoản thu nhập là 100.000 đô la Mỹ. Theo quy định tại Hiệp định giữa Việt Nam và Lào (Khoản 1, Điều 7: Lợi tức doanh nghiệp), Công ty V có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập theo Luật thuế Lào đối với số thu nhập được xác định của cơ sở thường trú này (thuế suất 20%). Trong trường hợp này, việc kê khai nộp thuế và khấu trừ thuế đã nộp tại Lào của Công ty V ở Việt Nam như sau:
- Xác định số thuế đã nộp tại Lào (theo Luật thuế Lào):
100.000 đô la Mỹ x 20% = 20.000 đô la Mỹ
- Xác định số thuế phải nộp tại Việt Nam (theo quy định pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam):
100.000 đô la Mỹ x 25% = 25.000 đô la Mỹ
- Số thuế còn phải nộp tại Việt Nam:
25.000 đô la Mỹ - 20.000 đô la Mỹ = 5.000 đô la Mỹ
Ví dụ 70: Cũng với Ví dụ 69 nêu trên, giả sử Công ty V là công ty liên doanh và được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam là 10%. Khi đó, việc kê khai nộp thuế và khấu trừ thuế đã nộp tại Lào của Công ty V ở Việt Nam như sau:
- Xác định số thuế đã nộp tại Lào (theo Luật thuế Lào):
100.000 đô la Mỹ x 20% = 20.000 đô la Mỹ
- Xác định số thuế phải nộp tại Việt Nam (theo quy định pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam):
100.000 đô la Mỹ x 10% = 10.000 đô la Mỹ
- Số thuế tối đa được khấu trừ tại Việt Nam: 10.000 đô la Mỹ
Trong trường hợp này, Công ty V được khấu trừ 10.000 đô la Mỹ trong tổng số 20.000 đô la Mỹ tiền thuế đã nộp tại Lào. Phần chênh lệch 10.000 đô la Mỹ (20.000 đô la Mỹ - 10.000 đô la Mỹ) không được khấu trừ vào số thuế thu nhập đối với thu nhập từ trong nước (nếu có) của Công ty V và cũng không được chuyển sang năm sau.
Thông tư 205/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 205/2013/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 24/12/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 127 đến số 128
- Ngày hiệu lực: 06/02/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Đối tượng áp dụng
- Điều 2. Các loại thuế áp dụng
- Điều 3. Miễn trừ đối với các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự
- Điều 4. Nguyên tắc áp dụng Hiệp định
- Điều 5. Áp dụng Hiệp định, luật thuế và các luật có liên quan
- Điều 6. Một số trường hợp từ chối áp dụng Hiệp định trên cơ sở nguyên tắc hưởng lợi Hiệp định
- Điều 7. Thủ tục giải quyết khiếu nại theo Hiệp định
- Điều 10. Định nghĩa thu nhập từ hoạt động kinh doanh
- Điều 11. Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh
- Điều 12. Định nghĩa vận tải quốc tế
- Điều 13. Xác định đối tượng thực hưởng Hiệp định đối với thu nhập từ vận tải quốc tế
- Điều 14. Xác định thu nhập từ vận tải quốc tế
- Điều 15. Định nghĩa tiền lãi cổ phần
- Điều 16. Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ tiền lãi cổ phần
- Điều 17. Xác định đối tượng thực hưởng Hiệp định đối với thu nhập từ tiền lãi cổ phần
- Điều 18. Định nghĩa lãi từ tiền cho vay
- Điều 19. Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ lãi tiền cho vay
- Điều 20. Xác định đối tượng thực hưởng Hiệp định đối với thu nhập từ lãi tiền cho vay
- Điều 21. Định nghĩa tiền bản quyền
- Điều 22. Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền
- Điều 23. Xác định đối tượng thực hưởng Hiệp định đối với thu nhập từ tiền bản quyền
- Điều 24. Định nghĩa phí dịch vụ kỹ thuật
- Điều 25. Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ dịch vụ kỹ thuật
- Điều 26. Định nghĩa thu nhập từ chuyển nhượng tài sản
- Điều 27. Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng tài sản
- Điều 28. Định nghĩa thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập
- Điều 29. Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập
- Điều 30. Định nghĩa thu nhập từ dịch vụ cá nhân phụ thuộc
- Điều 31. Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ dịch vụ cá nhân phụ thuộc
- Điều 32. Định nghĩa thu nhập từ thù lao giám đốc
- Điều 33. Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ thù lao giám đốc
- Điều 34. Định nghĩa thu nhập từ các hoạt động biểu diễn của nghệ sĩ và vận động viên
- Điều 35. Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ các hoạt động biểu diễn của nghệ sĩ và vận động viên
- Điều 36. Định nghĩa thu nhập từ tiền lương hưu
- Điều 37. Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ tiền lương hưu
- Điều 38. Định nghĩa thu nhập từ hoạt động phục vụ Chính phủ
- Điều 39. Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập tiền lương từ hoạt động phục vụ Chính phủ
- Điều 40. Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập tiền lương hưu từ hoạt động phục vụ Chính phủ
- Điều 41. Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập tiền lương và tiền lương hưu từ hoạt động kinh doanh của Chính phủ
- Điều 42. Định nghĩa thu nhập của sinh viên, thực tập sinh và học sinh học nghề
- Điều 43. Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập của sinh viên, thực tập sinh và học sinh học nghề
- Điều 44. Định nghĩa thu nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu
- Điều 45. Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu
- Điều 48. Biện pháp khấu trừ thuế
- Điều 49. Biện pháp khấu trừ số thuế khoán
- Điều 50. Biện pháp khấu trừ gián tiếp