Điều 9 Thông tư 175/2013/TT-BTC quy định áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Điều 9. Quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan
1. Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan được quản lý tập trung tại Tổng cục Hải quan, bao gồm các phân hệ:
a) Quản lý thông tin về người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
b) Quản lý thông tin về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c) Quản lý thông tin vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế của người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
d) Quản lý thông tin về kết quả kiểm tra trong thông quan, kiểm tra sau thông quan và giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
đ) Quản lý thông tin kiểm soát hải quan;
e) Quản lý hồ sơ rủi ro trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
g) Quản lý tham số, dữ liệu quản lý rủi ro;
h) Quản lý tiêu chí quản lý rủi ro;
i) Quản lý các sản phẩm thông tin nghiệp vụ;
k) Quản lý tài khoản người sử dụng trên hệ thống;
l) Quản lý các thông tin khác có liên quan.
2. Cơ quan hải quan ứng dụng thuật toán và các tham số rủi ro; kết nối hệ thống thông tin nghiệp vụ với hệ thống thông tin hải quan một cửa quốc gia, các hệ thống thông tin liên quan ở trong và ngoài ngành Hải quan để tích hợp, xử lý thông tin, dữ liệu nhằm đáp ứng:
a) Đánh giá tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế của người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
b) Đánh giá xếp hạng mức độ rủi ro đối với người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c) Kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
d) Đánh giá, phân luồng, cảnh báo rủi ro, đưa ra các yêu cầu nghiệp vụ để định hướng, hỗ trợ kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
đ) Đánh giá rủi ro, hỗ trợ các hoạt động quản lý thuế, thanh tra và các hoạt động nghiệp vụ khác;
e) Phân tích rủi ro, xác định trọng điểm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
g) Các yêu cầu nghiệp vụ khác.
3. Hệ thống thông tin nghiệp vụ được kết nối trực tuyến với các hệ thống thông quan và các hệ thống thông tin liên quan của ngành Hải quan để phục vụ theo dõi, giám sát và đưa ra các quyết định áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan và các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác nhằm đảm bảo việc tuân thủ pháp luật trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
4. Cơ quan hải quan ứng dụng các sản phẩm thông tin nghiệp vụ tại khoản 2, khoản 3 Điều này và các thông tin khác liên quan để áp dụng chính sách ưu tiên hoặc áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan và các biện pháp nghiệp vụ khác trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
5. Công chức hải quan khi thực hiện kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan và các biện pháp nghiệp vụ khác phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu đưa ra từ hệ thống thông tin nghiệp vụ và có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời kết quả của các hoạt động trên và các thông tin khác có liên quan vào hệ thống thông tin nghiệp vụ.
6. Tổng cục Hải quan quy định cụ thể trách nhiệm của đơn vị, công chức hải quan các cấp trong việc quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác, sử dụng thông tin trên hệ thống thông tin nghiệp vụ phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ hải quan.
Thông tư 175/2013/TT-BTC quy định áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 175/2013/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 29/11/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 909 đến số 910
- Ngày hiệu lực: 15/01/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
- Điều 5. Trình tự áp dụng quản lý rủi ro
- Điều 6. Nội dung áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
- Điều 7. Biện pháp, kỹ thuật quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
- Điều 8. Thu thập, xử lý thông tin phục vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
- Điều 9. Quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan
- Điều 10. Phối hợp trao đổi thông tin với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính
- Điều 11. Phối hợp trao đổi thông tin với các cơ quan chức năng thuộc các Bộ, ngành
- Điều 12. Thu thập thông tin hải quan từ nước ngoài
- Điều 13. Thu thập thông tin của người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
- Điều 14. Quản lý thông tin hồ sơ người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
- Điều 15. Quản lý thông tin vi phạm pháp luật của người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
- Điều 16. Quản lý tuân thủ pháp luật đối với người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
- Điều 17. Đánh giá tuân thủ pháp luật đối với doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
- Điều 18. Đánh giá xếp hạng mức độ rủi ro của doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
- Điều 19. Đánh giá điều kiện áp dụng chính sách ưu tiên, chế độ chính sách quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 28. Xác định trọng điểm kiểm tra sau thông quan