Điều 17 Thông tư 175/2013/TT-BTC quy định áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Điều 17. Đánh giá tuân thủ pháp luật đối với doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
1. Cơ quan hải quan thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế đối với doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh để áp dụng chính sách ưu tiên hoặc áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, biện pháp quản lý thuế và các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác trong quản lý đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của doanh nghiệp đó.
2. Việc đánh giá tuân thủ pháp luật đối với doanh nghiệp được thực hiện hàng ngày (vào 00 giờ) trên hệ thống thông tin nghiệp vụ, trên cơ sở hệ thống tự động tích hợp, xử lý dữ liệu từ hồ sơ doanh nghiệp và các hệ thống thông tin, dữ liệu có liên quan của ngành Hải quan theo các điều kiện tại khoản 3 Điều này để phân loại doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh theo ba (03) loại dưới đây:
a) Loại 1. Doanh nghiệp tuân thủ tốt pháp luật hải quan, pháp luật thuế (sau đây gọi là Doanh nghiệp tuân thủ tốt);
b) Loại 2. Doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế ở mức độ trung bình (sau đây gọi là Doanh nghiệp tuân thủ trung bình);
c) Loại 3. Doanh nghiệp không tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế (sau đây gọi là Doanh nghiệp không tuân thủ).
3. Điều kiện đánh giá doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế.
a) Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh được đánh giá là Doanh nghiệp tuân thủ tốt phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện dưới đây:
a.1) Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa thường xuyên trong thời gian hai (02) năm tính đến ngày đánh giá.
a.2) Trong thời gian hai (02) năm liên tục trở về trước tính đến ngày đánh giá:
i) Không có vụ việc vi phạm bị khởi tố vụ án, người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp không bị khởi tố bị can về các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới, trốn thuế;
ii) Không bị các cơ quan nhà nước xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế;
iii) Không bị xử lý vi phạm pháp luật về hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu;
iv) Không bị xử lý vi phạm pháp luật về các hành vi vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan hoặc các chức danh tương đương theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
v) Không bị các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm trong lĩnh vực kế toán, với mức phạt tiền tương ứng với mức phạt tại điểm iv khoản này;
vi) Không bị cơ quan hải quan xử lý hành chính về hành vi không chấp hành yêu cầu của cơ quan hải quan trong kiểm tra, giám sát hải quan;
vii) Không bị cơ quan hải quan đánh giá không tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế theo kết quả kiểm tra sau thông quan quy định tại
a.3) Không còn nợ thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đánh giá;
a.4) Tham gia thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
b) Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh được đánh giá là Doanh nghiệp tuân thủ trung bình là doanh nghiệp không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và điểm c khoản này.
c) Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh bị đánh giá là Doanh nghiệp không tuân thủ thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
c.1) Trong thời gian hai (02) năm liên tục trở về trước tính đến ngày đánh giá:
i) Bị khởi tố vụ án đối với sai phạm trong hoạt động của doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp bị khởi tố bị can về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới, trốn thuế;
ii) Bị các cơ quan nhà nước xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế; hoặc về các hành vi vi phạm trong lĩnh vực kế toán dẫn đến trốn thuế, gian lận thuế;
iii) Bị xử lý về hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu;
iv) Hai (02) lần trở lên bị xử lý về các hành vi vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan hoặc các chức danh tương đương theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
v) Bị cơ quan hải quan xử lý hành chính về hành vi không chấp hành yêu cầu của cơ quan hải quan trong kiểm tra, giám sát hải quan;
vi) Bị cơ quan hải quan đánh giá không tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế theo kết quả kiểm tra sau thông quan quy định tại
c.2) Nợ thuế quá hạn quá chín mươi (90) ngày đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế tại thời điểm đánh giá.
4. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm:
a) Ban hành, áp dụng chỉ số đánh giá theo điều kiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa thường xuyên trong thời gian hai năm tại điểm a.1 khoản 3 Điều này phù hợp với yêu cầu quản lý hải quan, quản lý thuế trong từng thời kỳ;
b) Áp dụng thống nhất điều kiện đánh giá tuân thủ pháp luật đối với doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh tại khoản 3 Điều này;
c) Phân công nhiệm vụ cho đơn vị Hải quan các cấp trong việc thu thập, cập nhật thông tin, đảm bảo việc đánh giá tuân thủ pháp luật đối với doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
Thông tư 175/2013/TT-BTC quy định áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 175/2013/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 29/11/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 909 đến số 910
- Ngày hiệu lực: 15/01/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
- Điều 5. Trình tự áp dụng quản lý rủi ro
- Điều 6. Nội dung áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
- Điều 7. Biện pháp, kỹ thuật quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
- Điều 8. Thu thập, xử lý thông tin phục vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
- Điều 9. Quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan
- Điều 10. Phối hợp trao đổi thông tin với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính
- Điều 11. Phối hợp trao đổi thông tin với các cơ quan chức năng thuộc các Bộ, ngành
- Điều 12. Thu thập thông tin hải quan từ nước ngoài
- Điều 13. Thu thập thông tin của người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
- Điều 14. Quản lý thông tin hồ sơ người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
- Điều 15. Quản lý thông tin vi phạm pháp luật của người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
- Điều 16. Quản lý tuân thủ pháp luật đối với người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
- Điều 17. Đánh giá tuân thủ pháp luật đối với doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
- Điều 18. Đánh giá xếp hạng mức độ rủi ro của doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
- Điều 19. Đánh giá điều kiện áp dụng chính sách ưu tiên, chế độ chính sách quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 28. Xác định trọng điểm kiểm tra sau thông quan