Điều 12 Thông tư 175/2013/TT-BTC quy định áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Điều 12. Thu thập thông tin hải quan từ nước ngoài
1. Việc thu thập thông tin ở nước ngoài phục vụ quản lý nhà nước về hải quan được thực hiện theo Điều 46 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế; bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
2. Nguồn thông tin thu thập từ nước ngoài bao gồm:
a) Cơ quan hải quan, các cơ quan quản lý khác của nhà nước và vùng lãnh thổ cung cấp theo hiệp định hợp tác trao đổi, cung cấp thông tin giữa các quốc gia;
b) Các tổ chức quốc tế có liên quan cung cấp theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
c) Nhà sản xuất hàng hóa, người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu cung cấp theo đề nghị của cơ quan hải quan được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
d) Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ thông tin ở nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
3. Các hình thức thu thập, trao đổi, cung cấp thông tin:
a) Trao đổi, cung cấp thông tin dưới hình thức văn bản, fax, tài liệu giấy, thư điện tử hoặc chuyển giao dữ liệu;
b) Chia sẻ qua hệ thống dữ liệu điện tử của Hải quan các nước và kết nối chia sẻ thông tin qua hệ thống thông tin với nước láng giềng (trong trường hợp có ký kết thỏa thuận giữa hai quốc gia);
c) Trao đổi dưới các hình thức: cử đại diện làm việc, xác minh, thu thập tài liệu, tổ chức hội thảo và các hình thức khác.
Thông tư 175/2013/TT-BTC quy định áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 175/2013/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 29/11/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 909 đến số 910
- Ngày hiệu lực: 15/01/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
- Điều 5. Trình tự áp dụng quản lý rủi ro
- Điều 6. Nội dung áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
- Điều 7. Biện pháp, kỹ thuật quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
- Điều 8. Thu thập, xử lý thông tin phục vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
- Điều 9. Quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan
- Điều 10. Phối hợp trao đổi thông tin với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính
- Điều 11. Phối hợp trao đổi thông tin với các cơ quan chức năng thuộc các Bộ, ngành
- Điều 12. Thu thập thông tin hải quan từ nước ngoài
- Điều 13. Thu thập thông tin của người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
- Điều 14. Quản lý thông tin hồ sơ người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
- Điều 15. Quản lý thông tin vi phạm pháp luật của người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
- Điều 16. Quản lý tuân thủ pháp luật đối với người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
- Điều 17. Đánh giá tuân thủ pháp luật đối với doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
- Điều 18. Đánh giá xếp hạng mức độ rủi ro của doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
- Điều 19. Đánh giá điều kiện áp dụng chính sách ưu tiên, chế độ chính sách quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 28. Xác định trọng điểm kiểm tra sau thông quan