Mục 8 Chương 2 Thông tư 124/2012/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định 123/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
MỤC 8. VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 55. Cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài muốn đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam gửi Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 110 Luật Kinh doanh bảo hiểm. Các tài liệu có chữ ký, chức danh, con dấu của nước ngoài tại hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phải được hợp pháp hóa lãnh sự. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được chứng thực theo quy định của pháp luật. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
2. Đơn đề nghị đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài. Mẫu đơn đề nghị đặt văn phòng đại điện tại Việt Nam quy định tại Phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện, Bộ Tài chính cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 56. Báo cáo hoạt động của văn phòng đại diện
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam phải nộp Bộ Tài chính báo cáo định kỳ hoạt động theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP và các hướng dẫn cụ thể sau:
1. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo các hoạt động theo định kỳ sáu (06) tháng và hàng năm cho Bộ Tài chính. Báo cáo 6 tháng đầu năm phải gửi trước ngày 30 tháng 7 và báo cáo cả năm phải gửi trước ngày 01 tháng 3 của năm tiếp theo.
2. Nội dung báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Cơ cấu tổ chức Văn phòng đại diện, nhân sự, số người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại Văn phòng đại diện;
b) Những hoạt động chính của Văn phòng đại diện thực hiện trong kỳ báo cáo bao gồm:
- Tiếp cận thị trường;
- Quan hệ giữa văn phòng đại diện với các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và các tổ chức kinh tế Việt Nam;
- Công tác tư vấn, đào tạo;
- Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
c) Phương hướng hoạt động trong thời gian tới.
3. Ngoài các báo cáo định kỳ nói trên, trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính có thể yêu cầu Văn phòng đại diện báo cáo, cung cấp tài liệu, giải trình những vấn đề liên quan đến hoạt động của mình.
Điều 57. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép đặt văn phòng đại diện
1. Khi có thay đổi một trong số các nội dung sau đây trong giấy phép đặt văn phòng đại diện, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài phải nộp một (01) bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép:
a) Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài;
b) Tên gọi của văn phòng đại diện;
d) Nội dung hoạt động của văn phòng đại điện;
2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy phép đặt văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại Phụ lục 18 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài về những thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 58. Những thay đổi phải thông báo với Bộ Tài chính
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài phải thông báo cho Bộ Tài chính khi thay đổi Trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam.
2. Văn phòng đại diện phải thông báo cho Bộ Tài chính khi thay đổi địa điểm đặt trụ sở và người làm việc tại văn phòng đại diện.
3. Việc thông báo các thay đổi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được thực hiện bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ khi có thay đổi, kèm theo các tài liệu chứng minh việc thay đổi bao gồm: sơ yếu lý lịch, bản sao công chứng các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật (đối với trường hợp thay đổi Trưởng văn phòng đại diện), bằng chứng chứng minh quyền sử dụng địa điểm đặt văn phòng đại diện (đối với trường hợp thay đổi địa điểm đặt văn phòng đại diện).
Điều 59. Gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài muốn gia hạn hoạt động của Văn phòng đại diện phải đáp ứng các quy định sau:
a) Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam không bị xử phạt vi phạm hành chính từ 200 triệu đồng trở lên về những vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm trong vòng mười hai (12) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ xin gia hạn hoạt động;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động hợp pháp và ổn định tại thời điểm xin gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện.
2. Thời hạn gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện không quá năm (05) năm.
3. Tối thiểu ba mươi (30) ngày trước ngày hết hạn của Giấy phép đặt văn phòng đại diện, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài muốn gia hạn hoạt động của văn phòng đại điện phải nộp Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao công chứng Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài;
c) Bản sao công chứng báo cáo tài chính đã được kiểm toán của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài trong ba (03) năm liền kề năm nộp hồ sơ xin gia hạn;
d) Sơ yếu lý lịch, bản sao công chứng các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật của người dự kiến giữ chức danh Trưởng văn phòng đại diện (đối với trường hợp thay đổi Trưởng văn phòng đại diện);
Điều 60. Chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện
1. Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài;
b) Khi doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài chấm dứt hoạt động;
c) Khi Giấy phép đặt văn phòng đại diện bị thu hồi theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP.
2. Thủ tục chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện
Để chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài phải nộp Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ bằng tiếng Việt bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Các bằng chứng chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ với người lao động và các nghĩa vụ với các tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam;
c) Bản gốc Giấy phép đặt văn phòng đại diện;
d) Các Giấy phép, quyết định có liên quan trong quá trình hoạt động của Văn phòng đại diện.
Trong thời hạn mười một (11) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại điện và gửi thông báo cho các cơ quan liên quan.
Thông tư 124/2012/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định 123/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 124/2012/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/07/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 579 đến số 580
- Ngày hiệu lực: 01/10/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Điều kiện chung cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
- Điều 5. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm
- Điều 6. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh nước ngoài
- Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
- Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty cổ phần bảo hiểm
- Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty TNHH bảo hiểm
- Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh nước ngoài
- Điều 11. Thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
- Điều 12. Các nội dung doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải thực hiện trước khi chính thức hoạt động
- Điều 13. Đổi tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
- Điều 14. Tăng hoặc giảm mức vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp)
- Điều 15. Mở hoặc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
- Điều 16. Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh
- Điều 17. Thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động
- Điều 18. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp bảo hiểm
- Điều 19. Chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp chiếm từ 10% số vốn điều lệ trở lên
- Điều 20. Giải thể doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
- Điều 21. Thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Tổng giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm; Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh nước ngoài
- Điều 22. Người quản trị, điều hành của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
- Điều 23. Tiêu chuẩn chung của người quản trị, điều hành
- Điều 24. Tiêu chuẩn của Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty)
- Điều 25. Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên (đối với trường hợp doanh nghiệp không phải thành lập Ban kiểm soát)
- Điều 26. Tiêu chuẩn của Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc người đại diện trước pháp luật
- Điều 27. Tiêu chuẩn của Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện
- Điều 28. Tiêu chuẩn đối với người đứng đầu các bộ phận nghiệp vụ
- Điều 29. Nguyên tắc phân công đảm nhiệm chức vụ
- Điều 30. Nhiệm vụ của chuyên gia tính toán (Appointed Actuary) của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
- Điều 31. Tiêu chuẩn của chuyên gia tính toán (Appointed Actuary) của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
- Điều 32. Thủ tục bổ nhiệm, thay đổi, chấm dứt tư cách của chuyên gia tính toán (Appointed Actuary) của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
- Điều 33. Nhiệm vụ của chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài.
- Điều 34. Tiêu chuẩn về chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài
- Điều 35. Đăng ký chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài
- Điều 36. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
- Điều 37. Nguyên tắc chung trong kinh doanh và khai thác bảo hiểm
- Điều 38. Các hành vi bị cấm trong khai thác bảo hiểm
- Điều 39. Phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm nhân thọ và sản phẩm bảo hiểm sức khỏe
- Điều 40. Triển khai sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ
- Điều 41. Hoa hồng đại lý bảo hiểm
- Điều 42. Đề phòng, hạn chế tổn thất
- Điều 43. Quản lý chương trình tái bảo hiểm
- Điều 44. Mức giữ lại
- Điều 45. Nhượng tái bảo hỉểm
- Điều 46. Điều kiện của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài
- Điều 47. Hoạt động đại lý bảo hiểm
- Điều 48. Đào tạo đại lý bảo hiểm
- Điều 49. Thi và cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm
- Điều 50. Chế độ báo cáo
- Điều 51. Hoạt động môi giới bảo hiểm
- Điều 52. Hợp tác trong hoạt động môi giới bảo hiểm
- Điều 53. Những hành vi bị cấm trong hoạt động môi giới bảo hiểm
- Điều 54. Hoa hồng môi giới bảo hiểm
- Điều 55. Cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện
- Điều 56. Báo cáo hoạt động của văn phòng đại diện
- Điều 57. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép đặt văn phòng đại diện
- Điều 58. Những thay đổi phải thông báo với Bộ Tài chính
- Điều 59. Gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện
- Điều 60. Chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện