Mục 3 Chương 2 Thông tư 124/2012/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định 123/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
MỤC 3. TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI
Điều 22. Người quản trị, điều hành của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
1. Người quản trị, điều hành của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài quy định tại Thông tư này bao gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty); Tổng Giám đốc (Giám đốc); Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc); thành viên Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên); Trưởng Ban kiểm soát; kiểm soát viên (đối với trường hợp doanh nghiệp không thành lập Ban kiểm soát); Trưởng bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ; Kế toán trưởng; Giám đốc chi nhánh, Trưởng Văn phòng đại diện (đối với doanh nghiệp bảo hiểm); người đứng đầu các bộ phận nghiệp vụ; chuyên gia tính toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ); chuyên gia tính toán dự phòng và biên khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài).
2. Việc bổ nhiệm các chức danh quản trị, điều hành của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện như sau:
a) Đối với các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty); Tổng Giám đốc (Giám đốc); chuyên gia tính toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ), chuyên gia tính toán dự phòng và biên khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài): Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bổ nhiệm sau khi có sự chấp thuận của Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật.
b) Các chức danh khác ngoài các chức danh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này: Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được chủ động bổ nhiệm. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày chính thức bổ nhiệm, doanh nghiệp, chi nhánh phải báo cáo Bộ Tài chính bằng văn bản kèm theo các tài liệu chứng minh năng lực, kinh nghiệm của người đảm nhiệm chức danh bổ nhiệm đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Tiêu chuẩn chung của người quản trị, điều hành
1. Không thuộc các đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp.
2. Không phải là người đã từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị phạt tù nhưng chưa được xóa án tích hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị phạt tù hoặc bị tòa án tước quyền hành nghề theo quy định của pháp luật.
3. Chưa từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm đã bị phá sản (trừ trường hợp phá sản vì lý do bất khả kháng), chi nhánh nước ngoài đã bị mất khả năng thanh toán, hoặc là người quản lý điều hành của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bị thu hồi Giấy phép hoạt động do vi phạm trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
4. Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
5. Trong ba (03) năm liên tục trước thời điểm được bổ nhiệm là người quản trị, điều hành:
a) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm với hình thức bị buộc bãi nhiệm chức danh quản trị, điều hành đã được Bộ Tài chính phê chuẩn hoặc buộc đình chỉ chức danh đã được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bổ nhiệm;
b) Không bị xử lý kỷ luật dưới hình thức sa thải do vi phạm quy trình nội bộ về khai thác, giám định, bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư, quản lý chương trình tái bảo hiểm trong doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hoặc quy trình nghiệp vụ môi giới bảo hiểm, kiểm soát nội bộ, quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
c) Tại thời điểm được bổ nhiệm là người quản trị, điều hành doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không trực tiếp liên quan đến vụ án đã bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Tiêu chuẩn của Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty)
Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch thành viên, Chủ tịch công ty) phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP và các hướng dẫn sau:
1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại
2. Có bằng đại học hoặc trên đại học.
3. Trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng tối thiểu năm (05) năm hoặc có kinh nghiệm quản lý điều hành tối thiểu ba (03) năm tại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng.
Điều 25. Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên (đối với trường hợp doanh nghiệp không phải thành lập Ban kiểm soát)
1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại
2. Có bằng đại học hoặc trên đại học.
3. Trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng tối thiểu ba (03) năm hoặc có kinh nghiệm quản lý điều hành từ cấp phòng (hoặc tương đương) trở lên thuộc trụ sở chính tối thiểu hai (02) năm tại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng.
4. Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát (đối với công ty cổ phần bảo hiểm) phải đảm bảo số thành viên thường trú tại Việt Nam theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.
Điều 26. Tiêu chuẩn của Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc người đại diện trước pháp luật
Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc người đại diện trước pháp luật phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP và các hướng dẫn sau:
1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại
2. Có bằng đại học hoặc trên đại học.
3. Có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp.
4. Có tối thiểu năm (05) năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng, trong đó có tối thiểu ba (03) năm giữ chức vụ Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh nước ngoài hoặc giữ chức vụ từ Trưởng phòng, Trưởng ban nghiệp vụ tại trụ sở chính hoặc Giám đốc chi nhánh của doanh nghiệp bảo hiểm trở lên.
5. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
Điều 27. Tiêu chuẩn của Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện
1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại
2. Có bằng đại học hoặc trên đại học.
3. Có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp.
4. Có tối thiểu ba (03) năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc lĩnh vực chuyên môn dự kiến đảm nhiệm.
5. Đối với kế toán trưởng, ngoài việc đáp ứng các tiêu chuẩn tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn của kế toán trưởng quy định tại các văn bản pháp luật về kế toán và có tối thiểu ba (03) năm kinh nghiệm về kế toán hoặc kiểm toán trong lĩnh vực bảo hiểm.
6. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
Điều 28. Tiêu chuẩn đối với người đứng đầu các bộ phận nghiệp vụ
Người đứng đầu các bộ phận: nghiên cứu và phát triển sản phẩm, khai thác, thẩm định, bồi thường, tái bảo hiểm, đầu tư và kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại
2. Có bằng đại học hoặc trên đại học.
3. Có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm do các cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp. Đối với người đứng đầu bộ phận tái bảo hiểm hoặc đầu tư phải có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về tái bảo hiểm hoặc đầu tư.
5. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
Điều 29. Nguyên tắc phân công đảm nhiệm chức vụ
1. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm không được đồng thời làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực (bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm hoặc môi giới bảo hiểm).
2. Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không được đồng thời làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác hoạt động trong cùng lĩnh vực tại Việt Nam; Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm khác hoạt động trong cùng lĩnh vực tại Việt Nam.
3. Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được kiêm nhiệm chức danh người đứng đầu của tối đa một (01) chi nhánh hoặc văn phòng đại diện hoặc bộ phận nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm. Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) của chi nhánh nước ngoài chỉ được kiêm nhiệm chức danh người đứng đầu của tối đa một (01) bộ phận nghiệp vụ của chi nhánh đó.
Điều 30. Nhiệm vụ của chuyên gia tính toán (Appointed Actuary) của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải sử dụng chuyên gia tính toán để thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng quy tắc, điều khoản và tính toán phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm, hàng năm đánh giá chênh lệch giữa các giả định tính phí so với thực tế triển khai của từng sản phẩm.
b) Lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện tách quỹ và phân chia thặng dư hàng năm của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm trên cơ sở công bằng, hợp lý và tuân thủ pháp luật. Cuối năm tài chính, chuyên gia tính toán lập báo cáo bằng văn bản về kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm, trong đó có báo cáo riêng về tách quỹ chia lãi, đề xuất số lãi chia cho từng chủ hợp đồng để cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp quyết định.
d) Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và báo cáo Bộ Tài chính vào ngày 15 hàng tháng.
đ) Định kỳ hàng quý và hàng năm, báo cáo bằng văn bản cho Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) về thực trạng tình hình tài chính và dự báo tình hình tài chính tương lai của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
e) Báo cáo kịp thời bằng văn bản cho Tổng Giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) về mọi vấn đề bất thường có khả năng ảnh hưởng bất lợi tới tình hình tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và đề xuất biện pháp khắc phục. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, chuyên gia tính toán phải báo cáo trực tiếp Bộ Tài chính.
g) Đánh giá chương trình tái bảo hiểm và các hợp đồng tái bảo hiểm trước khi trình Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty phê duyệt).
h) Các nhiệm vụ khác để đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
2. Định kỳ hàng năm, trong thời hạn chậm nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, chuyên gia tính toán báo cáo Bộ Tài chính về các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ của chuyên gia tính toán theo quy định tại khoản 1 Điều này theo mẫu tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 31. Tiêu chuẩn của chuyên gia tính toán (Appointed Actuary) của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
1. Được đào tạo, có kinh nghiệm làm việc tối thiểu mười (10) năm về tính toán trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ và đã làm việc trong lĩnh vực này tối thiểu một (01) năm kể từ khi là thành viên (Fellow) của một trong những Hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm được quốc tế thừa nhận rộng rãi như: Hội các nhà tính toán bảo hiểm Vương quốc Anh, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Scotland, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Hoa Kỳ, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Úc, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Ca-na-đa hoặc Hội các nhà tính toán bảo hiểm là thành viên chính thức của Hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm quốc tế; hoặc có kinh nghiệm làm việc tối thiểu năm (05) năm về tính toán trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ kể từ khi là thành viên (Fellow) của một trong các Hội trên.
2. Chưa vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề tính toán bảo hiểm; không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh có liên quan đến công việc chuyên môn của mình.
3. Là người lao động tại doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
4. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
1. Bổ nhiệm chuyên gia tính toán
a) Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) (trong trường hợp doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) có trách nhiệm bổ nhiệm chuyên gia tính toán để tiến hành các công việc theo quy định tại
b) Hồ sơ thông báo bổ nhiệm chuyên gia tính toán bao gồm những tài liệu sau:
- Văn bản thông báo việc bổ nhiệm chuyên gia tính toán có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) (trong trường hợp doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty);
- Văn bằng, chứng chỉ (bản sao công chứng) chứng minh năng lực, trình độ và bằng chứng chứng minh kinh nghiệm làm việc về tính toán trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ của người dự kiến bổ nhiệm làm chuyên gia tính toán;
- Giấy chứng nhận tư cách thành viên Hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm được công nhận (bản sao công chứng) theo quy định tại
- Hợp đồng nguyên tắc ký kết giữa người dự kiến bổ nhiệm là chuyên gia tính toán và doanh nghiệp bảo hiểm về việc người dự kiến bổ nhiệm là chuyên gia tính toán sẽ trở thành người lao động của doanh nghiệp sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận (bản sao chứng thực);
- Văn bản xác nhận của Hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm quốc tế nơi chuyên gia tính toán là thành viên nêu tại
- Lý lịch tư pháp của người dự kiến bổ nhiệm là chuyên gia tính toán (bản gốc).
2. Thay đổi chuyên gia tính toán:
a) Trong trường hợp thay đổi chuyên gia tính toán, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải nộp Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ thông báo thay đổi và được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
b) Hồ sơ thông báo thay đổi chuyên gia tính toán bao gồm những tài liệu sau:
- Văn bản thông báo miễn chức vụ của chuyên gia tính toán đã được Bộ Tài chính chấp thuận. Văn bản thông báo của doanh nghiệp bảo hiểm phải có chữ ký của Chủ tịch hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) (trong trường hợp doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty);
- Các tài liệu khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Chấm dứt tư cách pháp lý của chuyên gia tính toán
a) Chuyên gia tính toán sẽ đương nhiên chấm dứt tư cách pháp lý của mình trong những trường hợp sau:
- Chấm dứt tư cách thành viên Hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm được công nhận;
- Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đề nghị chấm dứt tư cách pháp lý của chuyên gia tính toán.
b) Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải thông báo với Bộ Tài chính bằng văn bản khi chấm dứt tư cách pháp lý của chuyên gia tính toán.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài phải sử dụng chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán để thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm, hàng năm đánh giá chênh lệch giữa các giả định tính phí so với thực tế triển khai của từng sản phẩm;
b) Lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định của pháp luật;
c) Đánh giá tình hình chi bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài;
d) Định kỳ hàng quý tính toán khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài và xác nhận vào báo cáo khả năng thanh toán gửi Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật;
đ) Đánh giá chương trình tái bảo hiểm và các hợp đồng tái bảo hiểm trước khi trình Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) phê duyệt;
e) Cuối năm tài chính, chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán lập báo cáo đánh giá về kết quả hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài, trong đó nêu các rủi ro phát sinh và đề xuất về tài sản đầu tư, thời hạn đầu tư của từng loại tài sản đảm bảo tương xứng giữa tài sản đầu tư với các trách nhiệm đã cam kết theo hợp đồng bảo hiểm.
2. Trong thời hạn hai (02) năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài phải sử dụng chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Có bằng đại học hoặc trên đại học.
2. Có kinh nghiệm làm việc ít nhất năm (05) năm trong lĩnh vực bảo hiểm.
3. Có bằng cấp về bảo hiểm do các cơ sở đào tạo được công nhận trong nước hoặc quốc tế cấp.
4. Không bị xử phạt hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm trong ba (03) năm liên tục trước thời điểm dự kiến được bổ nhiệm.
5. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
a) Đơn xin đăng ký chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán có chữ ký của Chủ tịch hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài;
b) Văn bằng, chứng chỉ (bản sao công chứng), sơ yếu lý lịch của người dự kiến được bổ nhiệm làm chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, chi nhánh.
2. Bộ Tài chính thẩm định hồ sơ đăng ký chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính có thể yêu cầu người dự kiến được bổ nhiệm làm chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán thuyết minh về năng lực chuyên môn đáp ứng được các nhiệm vụ quy định tại
3. Trong thời hạn mười một (11) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do. Nếu quá thời hạn trên Bộ Tài chính không có văn bản trả lời, việc đề nghị đăng ký chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài đương nhiên được chấp thuận.
Điều 36. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải xây dựng, ban hành quy trình nghiệp vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP và tổ chức kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
2. Quy trình nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài là văn bản quy định về triển khai hoạt động, chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cán bộ tại từng bộ phận và cơ chế phối hợp giữa các cán bộ, các bộ phận trong doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Quy trình nghiệp vụ phải đảm bảo các yêu cầu sau để phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
a) Phân cấp ủy quyền rõ ràng, minh bạch về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân, bộ phận trong doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
b) Xác định trách nhiệm cụ thể đối với từng cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện từng giao dịch.
3. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải độc lập với các hoạt động điều hành, hoạt động kinh doanh và đảm bảo đánh giá, phát hiện kịp thời mọi rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả và mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, phản ánh kịp thời với cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài để có biện pháp xử lý thích hợp.
5. Yêu cầu đối với quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
Quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải được cấp có thẩm quyền quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động (đối với doanh nghiệp bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) ban hành bằng văn bản và phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Cho phép kiểm tra chéo giữa các cá nhân, các bộ phận cùng tham gia một quy trình nghiệp vụ;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải thông báo quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ đến tất cả người lao động của doanh nghiệp để người lao động nhận thức được tầm quan trọng và tham gia một cách có hiệu quả vào hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ;
c) Người điều hành các bộ phận, đơn vị nghiệp vụ, các cá nhân có liên quan phải thường xuyên xem xét, đánh giá về tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ; mọi khiếm khuyết của hệ thống này phải được báo cáo kịp thời với cấp quản lý trực tiếp; những khiếm khuyết lớn có thể gây tổn thất hoặc nguy cơ rủi ro phải được báo cáo ngay Tổng Giám đốc (Giám đốc), Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Ban Kiểm soát;
d) Trưởng các bộ phận của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài báo cáo, đánh giá về kết quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại bộ phận do mình phụ trách hoặc trong phạm vi nhiệm vụ được giao; đề xuất biện pháp xử lý đối với những tồn tại, bất cập (nếu có) gửi lãnh đạo cấp quản lý trực tiếp theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo cấp quản lý trực tiếp.
Thông tư 124/2012/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định 123/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 124/2012/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/07/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 579 đến số 580
- Ngày hiệu lực: 01/10/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Điều kiện chung cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
- Điều 5. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm
- Điều 6. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh nước ngoài
- Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
- Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty cổ phần bảo hiểm
- Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty TNHH bảo hiểm
- Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh nước ngoài
- Điều 11. Thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
- Điều 12. Các nội dung doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải thực hiện trước khi chính thức hoạt động
- Điều 13. Đổi tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
- Điều 14. Tăng hoặc giảm mức vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp)
- Điều 15. Mở hoặc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
- Điều 16. Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh
- Điều 17. Thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động
- Điều 18. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp bảo hiểm
- Điều 19. Chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp chiếm từ 10% số vốn điều lệ trở lên
- Điều 20. Giải thể doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
- Điều 21. Thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Tổng giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm; Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh nước ngoài
- Điều 22. Người quản trị, điều hành của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
- Điều 23. Tiêu chuẩn chung của người quản trị, điều hành
- Điều 24. Tiêu chuẩn của Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty)
- Điều 25. Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên (đối với trường hợp doanh nghiệp không phải thành lập Ban kiểm soát)
- Điều 26. Tiêu chuẩn của Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc người đại diện trước pháp luật
- Điều 27. Tiêu chuẩn của Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện
- Điều 28. Tiêu chuẩn đối với người đứng đầu các bộ phận nghiệp vụ
- Điều 29. Nguyên tắc phân công đảm nhiệm chức vụ
- Điều 30. Nhiệm vụ của chuyên gia tính toán (Appointed Actuary) của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
- Điều 31. Tiêu chuẩn của chuyên gia tính toán (Appointed Actuary) của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
- Điều 32. Thủ tục bổ nhiệm, thay đổi, chấm dứt tư cách của chuyên gia tính toán (Appointed Actuary) của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
- Điều 33. Nhiệm vụ của chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài.
- Điều 34. Tiêu chuẩn về chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài
- Điều 35. Đăng ký chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài
- Điều 36. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
- Điều 37. Nguyên tắc chung trong kinh doanh và khai thác bảo hiểm
- Điều 38. Các hành vi bị cấm trong khai thác bảo hiểm
- Điều 39. Phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm nhân thọ và sản phẩm bảo hiểm sức khỏe
- Điều 40. Triển khai sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ
- Điều 41. Hoa hồng đại lý bảo hiểm
- Điều 42. Đề phòng, hạn chế tổn thất
- Điều 43. Quản lý chương trình tái bảo hiểm
- Điều 44. Mức giữ lại
- Điều 45. Nhượng tái bảo hỉểm
- Điều 46. Điều kiện của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài
- Điều 47. Hoạt động đại lý bảo hiểm
- Điều 48. Đào tạo đại lý bảo hiểm
- Điều 49. Thi và cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm
- Điều 50. Chế độ báo cáo
- Điều 51. Hoạt động môi giới bảo hiểm
- Điều 52. Hợp tác trong hoạt động môi giới bảo hiểm
- Điều 53. Những hành vi bị cấm trong hoạt động môi giới bảo hiểm
- Điều 54. Hoa hồng môi giới bảo hiểm
- Điều 55. Cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện
- Điều 56. Báo cáo hoạt động của văn phòng đại diện
- Điều 57. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép đặt văn phòng đại diện
- Điều 58. Những thay đổi phải thông báo với Bộ Tài chính
- Điều 59. Gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện
- Điều 60. Chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện