Điều 23 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
1. Hội đồng sát hạch do Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải thành lập
a) Hội đồng làm việc phải có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự, quyết định theo đa số; trường hợp các thành viên trong hội đồng có ý kiến ngang nhau thì thực hiện theo kết luận của Chủ tịch hội đồng;
b) Hội đồng sát hạch tự giải thể khi kết thúc kỳ sát hạch.
2. Thành phần của Hội đồng sát hạch
b) Các ủy viên gồm: Giám đốc trung tâm sát hạch lái xe, Thủ trưởng cơ sở đào tạo lái xe, Tổ trưởng Tổ sát hạch và ủy viên thư ký; ủy viên thư ký là người của Cơ quan quản lý sát hạch thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.
3. Nhiệm vụ của Hội đồng sát hạch
a) Chỉ đạo kiểm tra và yêu cầu hoàn thiện các điều kiện tổ chức kỳ sát hạch;
b) Phân công và sắp xếp kế hoạch thực hiện kỳ sát hạch;
c) Phổ biến, hướng dẫn các quy định, nội quy sát hạch, thông báo mức phí, lệ phí sát hạch, cấp giấy phép lái xe và các quy định cần thiết cho các sát hạch viên và người dự sát hạch;
d) Tổ chức kỳ sát hạch theo quy định;
đ) Lập biên bản xử lý các vi phạm quy định sát hạch theo quyền hạn được giao và báo cáo cơ quan có thẩm quyền;
e) Yêu cầu cơ sở đào tạo và người dự sát hạch bồi thường thiệt hại nếu để xảy ra tai nạn (do lỗi của thí sinh dự sát hạch gây ra) trong quá trình sát hạch lái xe trong hình;
g) Tổng hợp kết quả kỳ sát hạch và ký xác nhận biên bản;
h) Gửi, lưu trữ các văn bản, tài liệu của kỳ sát hạch tại cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch lái xe và Cơ quan quản lý sát hạch.
Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Điều 4. Quản lý hoạt động của cơ sở đào tạo
- Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở đào tạo lái xe
- Điều 6. Tài liệu phục vụ đào tạo và quản lý đào tạo của cơ sở đào tạo lái xe
- Điều 7. Điều kiện đối với người học lái xe
- Điều 8. Hình thức đào tạo
- Điều 9. Hồ sơ của người học lái xe
- Điều 12. Đào tạo lái xe các hạng A1, A2, A3, A4
- Điều 13. Đào tạo lái xe các hạng B1, B2, C
- Điều 14. Đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe
- Điều 15. Nội dung và phân bổ chi tiết các môn học
- Điều 21. Nội dung và quy trình sát hạch lái xe
- Điều 22. Chuẩn bị kỳ sát hạch
- Điều 23. Hội đồng sát hạch
- Điều 24. Tổ sát hạch
- Điều 25. Trình tự tổ chức sát hạch
- Điều 26. Giám sát kỳ sát hạch
- Điều 27. Công nhận kết quả sát hạch
- Điều 28. Lưu trữ hồ sơ kết quả sát hạch
- Điều 29. Cơ quan quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe
- Điều 30. Tổng cục Đường bộ Việt Nam
- Điều 31. Sở Giao thông vận tải
- Điều 32. Mẫu giấy phép lái xe
- Điều 33. Sử dụng và quản lý giấy phép lái xe
- Điều 34. Xác minh giấy phép lái xe
- Điều 35. Cấp mới giấy phép lái xe
- Điều 36. Cấp lại giấy phép lái xe
- Điều 37. Đổi giấy phép lái xe
- Điều 38. Thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp
- Điều 39. Thủ tục đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp
- Điều 40. Thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp
- Điều 41. Thủ tục đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài
- Điều 42. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài cấp cho khách du lịch nước ngoài lái xe vào Việt Nam
- Điều 43. Đào tạo lái xe
- Điều 44. Sát hạch lái xe
- Điều 45. Báo cáo về công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe
- Điều 46. Kiểm tra, thanh tra
- Điều 47. Điều khoản chuyển tiếp
- Điều 48. Hiệu lực, trách nhiệm thi hành