Điều 9 Thông tư 117/2011/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
Điều 9. Thủ tục thông báo, điều chỉnh và kiểm tra định mức
1. Thông báo định mức
a) Thương nhân có trách nhiệm nộp bảng định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư cho cơ quan hải quan theo mẫu 03/TBĐM-GC/2011-Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Việc thông báo định mức sản phẩm xuất khẩu được thực hiện cho từng mã sản phẩm. Định mức tách nguyên liệu thành phần từ nguyên liệu ban đầu được thông báo theo từng mã nguyên liệu ban đầu.
Đối với trường hợp một loại nguyên liệu sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, nguyên liệu loại ra khi sản xuất một loại sản phẩm được sử dụng để làm nguyên liệu sản xuất sản phẩm xuất khẩu khác thì không được coi là phế liệu, không được tính vào tỷ lệ hao hụt và được coi là nguyên liệu thành phần.
Đối với những mã hàng có nhiều kích cỡ (nhiều size) thì khai định mức theo từng kích cỡ (từng size) hoặc khai định mức bình quân cho từng mã hàng. Cách tính định mức bình quân và giải trình thực hiện theo hướng dẫn tại mẫu 03/TBĐM-GC/2011-Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trường hợp thương nhân thông báo định mức của mã hàng theo định mức bình quân, nhưng trong quá trình xuất khẩu sản phẩm gia công có sự điều chỉnh về lượng sản phẩm xuất khẩu theo từng mức kích cỡ so với lượng sản phẩm của từng kích cỡ trong bảng giải trình thông số tính định mức bình quân khi thông báo ban đầu thì thương nhân tính lại định mức bình quân theo thực tế sản phẩm xuất khẩu và thông báo với cơ quan hải quan nơi đã tiếp nhận định mức ban đầu.
c) Đơn vị tính trong Bảng thông báo định mức thực hiện theo đơn vị tính trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 107/2007/QĐ-BTC ngày 25/12/2007 của Bộ Tài chính và thống nhất với đơn vị tính trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công đã thông báo.
Trường hợp đơn vị tính trong Bảng thông báo định mức không thể sử dụng được theo đơn vị tính trong Danh mục ban hành kèm theo Quyết định số 107/2007/QĐ-BTC dẫn trên thì thương nhân có trách nhiệm quy đổi lượng hàng trên tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu theo đơn vị tính tại Bảng thông báo định mức.
2. Thời điểm thông báo định mức:
a) Đối với mã hàng xuất khẩu 01 lần hết lượng hàng của mã hàng đó trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng: chậm nhất 10 ngày trước ngày đăng ký tờ khai làm thủ tục xuất khẩu mã hàng đó.
b) Đối với mã hàng xuất khẩu nhiều lần hết lượng hàng của mã hàng đó trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng: trước hoặc cùng thời điểm đăng ký tờ khai làm thủ tục xuất khẩu lần đầu tiên của mã hàng đó.
3. Thời điểm điều chỉnh định mức:
a) Đối với mã hàng xuất khẩu 01 lần hết lượng hàng của mã hàng đó trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng: chậm nhất 05 ngày trước khi làm thủ tục đăng ký tờ khai xuất khẩu.
b) Đối với mã hàng xuất khẩu nhiều lần hết lượng hàng của mã hàng đó trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng: chậm nhất 05 ngày trước khi làm thủ tục đăng ký tờ khai xuất khẩu lần cuối cùng của mã hàng (nếu điều chỉnh định mức do nhầm lẫn trong tính toán) hoặc chậm nhất 05 ngày trước khi làm thủ tục đăng ký tờ khai xuất khẩu sản phẩm có điều chỉnh định mức (nếu điều chỉnh với lý do nêu tại điểm b, khoản 4 Điều này).
4. Các trường hợp điều chỉnh định mức:
a) Do nhầm lẫn trong tính toán (ví dụ: nhầm lẫn về phương pháp tính; đơn vị tính; về dấu chấm, dấu phẩy; nhầm lẫn kết quả tính).
b) Trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công nếu do thay đổi tính chất nguyên liệu, điều kiện gia công, yêu cầu của từng đơn hàng xuất khẩu dẫn đến thay đổi định mức thực tế (được thỏa thuận trong phụ lục hợp đồng gia công) thì thương nhân nộp bảng điều chỉnh định mức mới của mã hàng kèm văn bản nêu rõ lý do gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công xem xét, quyết định cụ thể cho từng trường hợp.
5. Thời điểm thông báo định mức bình quân đã tính lại theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này là chậm nhất 15 ngày sau khi xuất khẩu hết lượng hàng của mã hàng có định mức bình quân.
6. Khi điều chỉnh định mức của mã hàng, thương nhân không phải thay đổi mã hàng đã thông báo với cơ quan hải quan. Thương nhân và đơn vị Hải quan làm thủ tục cho hợp đồng gia công thống nhất bổ sung thêm mã phụ cho mã hàng đó trên bảng điều chỉnh định mức và trên tờ khai xuất khẩu đối với mã hàng có định mức điều chỉnh.
7. Định mức thương nhân đã thông báo, đã điều chỉnh, đã tính lại với cơ quan hải quan là định mức để thanh khoản hợp đồng gia công.
8. Các trường hợp kiểm tra định mức:
a) Thương nhân thông báo điều chỉnh tăng định mức;
b) Có dấu hiệu nghi vấn gian lận định mức;
c) Thương nhân đã bị xử phạt gian lận định mức trong thời hạn 365 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Quá thời gian này thì thực hiện kiểm tra định mức theo hướng dẫn tại điểm a, b khoản 8 Điều này.
9. Thẩm quyền quyết định kiểm tra định mức: Lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công, Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Kiểm tra sau thông quan.
10. Địa điểm kiểm tra định mức:
a) Kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan và/hoặc
b) Kiểm tra tại cơ sở sản xuất của thương nhân.
11. Phương pháp kiểm tra định mức:
a) Cơ quan hải quan trực tiếp kiểm tra;
b) Kiểm tra thông qua tổ chức giám định chuyên ngành.
12. Thời điểm kiểm tra định mức:
a) Sau khi thương nhân nộp Bảng thông báo định mức hoặc bản thông báo điều chỉnh định mức, hoặc
b) Khi thanh khoản hợp đồng gia công, hoặc
c) Khi kiểm tra sau thông quan.
13. Nguyên tắc kiểm tra định mức:
Nguyên tắc kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ, việc kiểm tra được giới hạn ở mức phù hợp với kết quả phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan.
14. Trách nhiệm của thương nhân trong quá trình kiểm tra định mức:
a) Giải trình cụ thể, chi tiết về cơ sở, phương pháp xây dựng định mức của mã hàng đã thông báo với cơ quan hải quan và kèm mẫu sản phẩm, tài liệu thiết kế kỹ thuật của sản phẩm (ví dụ như sơ đồ cắt đối với hàng may mặc).
b) Xuất trình sổ sách, chứng từ kế toán khi cơ quan hải quan yêu cầu và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan hải quan kiểm tra định mức được nhanh chóng, chính xác.
c) Thực hiện quyết định của cơ quan hải quan liên quan đến việc kiểm tra định mức.
15. Nhiệm vụ của công chức Hải quan khi kiểm tra định mức:
a) Kiểm tra đúng quy trình, không gây phiền hà, cản trở quá trình sản xuất của thương nhân;
b) Thực hiện đúng thời gian kiểm tra:
b1) Đối với trường hợp kiểm tra trên hồ sơ tại trụ sở cơ quan hải quan: chậm nhất 08 giờ làm việc kể từ khi bắt đầu kiểm tra phải thực hiện xong việc kiểm tra định mức.
Trường hợp một hợp đồng/phụ lục hợp đồng có nhiều mã hàng cần kiểm tra định mức, trong 08 giờ làm việc không thể kiểm tra hết thì được kéo dài sang ngày làm việc tiếp theo nhưng thời gian kéo dài không quá 08 giờ làm việc kể từ khi bắt đầu kiểm tra;
b2) Đối với trường hợp kiểm tra hồ sơ kết hợp với kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất của thương nhân: chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi bắt đầu kiểm tra phải thực hiện xong việc kiểm tra định mức. Trường hợp sản phẩm sản xuất có tính đặc thù cần phối hợp với các cơ quan chuyên ngành thì thời gian kiểm tra không quá 02 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được kết quả giám định từ cơ quan chuyên ngành;
c) Niêm phong mẫu sản phẩm đã thực hiện kiểm tra định mức và giao thương nhân tự bảo quản, ghi rõ số niêm phong trên Biên bản kiểm tra định mức;
d) Lập Biên bản xác nhận kết quả kiểm tra khi kết thúc kiểm tra. Nội dung Biên bản phản ánh đầy đủ, trung thực với thực tế kiểm tra, có chữ ký của công chức hải quan thực hiện kiểm tra và người đại diện theo pháp luật của thương nhân được kiểm tra. Mẫu Biên bản kiểm tra định mức do Tổng cục Hải quan hướng dẫn.
đ) Trên cơ sở Biên bản kiểm tra định mức, lập Kết luận kiểm tra định mức (02 bản). Kết luận kiểm tra định mức do lãnh đạo Chi cục ký và gửi 01 bản cho thương nhân để thực hiện. Mẫu Kết luận kiểm tra định mức do Tổng cục Hải quan hướng dẫn.
e) Biện pháp xử lý trong trường hợp kết luận định mức thương nhân thông báo, điều chỉnh không đúng so với thực tế (tăng so với định mức thực tế):
e1) Lập Biên bản vi phạm và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định;
e2) Nếu hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công chưa thanh khoản: định mức kiểm tra là định mức để làm cơ sở thanh khoản;
e3) Nếu hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công đã thanh khoản: định mức kiểm tra là định mức để làm cơ sở truy thu thuế.
Thông tư 117/2011/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
- Điều 1. Giải thích từ ngữ
- Điều 2. Hình thức hợp đồng gia công
- Điều 3. Nội dung hợp đồng gia công
- Điều 4. Phụ lục hợp đồng gia công
- Điều 5. Nơi làm thủ tục hải quan
- Điều 6. Trách nhiệm của thương nhân, cơ quan hải quan
- Điều 7. Thủ tục thông báo hợp đồng gia công
- Điều 8. Kiểm tra cơ sở sản xuất
- Điều 9. Thủ tục thông báo, điều chỉnh và kiểm tra định mức
- Điều 10. Thông báo mã nguyên liệu, vật tư
- Điều 11. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư gia công
- Điều 12. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công tự cung ứng cho hợp đồng gia công
- Điều 13. Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công
- Điều 14. Thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu để làm mẫu gia công (hàng mẫu không thanh toán).
- Điều 15. Thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công ra nước ngoài
- Điều 16. Thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ đối với sản phẩm gia công
- Điều 17. Thủ tục hải quan đối với trường hợp thuê gia công lại
- Điều 18. Thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp
- Điều 19. Thủ tục chuyển nguyên liệu, vật tư; máy móc, thiết bị thuê, mượn theo chỉ định của bên đặt gia công sang hợp đồng gia công khác trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công.
- Điều 20. Thủ tục xuất trả nguyên liệu, vật tư gia công ra nước ngoài trong thời gian thực hiện hợp đồng gia công
- Điều 21. Thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công
- Điều 22. Xử lý quá hạn nộp hồ sơ thanh khoản và quá thời hạn làm thủ tục nguyên liệu, vật tư dư thừa và máy móc, thiết bị tạm nhập:
- Điều 23. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm, phế thải, máy móc, thiết bị thuê, mượn
- Điều 24. Xử lý đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn; sản phẩm gia công không xuất trả được do bên đặt gia công từ bỏ
- Điều 25. Thủ tục thông báo hợp đồng gia công
- Điều 26. Thủ tục xuất khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa đặt gia công ở nước ngoài
- Điều 27. Thủ tục thông báo, điều chỉnh và kiểm tra định mức
- Điều 28. Thủ tục nhập khẩu sản phẩm đặt gia công ở nước ngoài
- Điều 29. Thủ tục tạm xuất sản phẩm gia công ra nước ngoài để tái chế sau đó tái nhập khẩu trở lại Việt Nam
- Điều 30. Thủ tục gia công chuyển tiếp ở nước ngoài.
- Điều 31. Thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công
- Điều 32. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm, phế thải; máy móc, thiết bị tạm xuất phục vụ gia công.
- Điều 33. Hiệu lực thi hành
- Điều 34. Trách nhiệm thực hiện