Hệ thống pháp luật

Điều 27 Thông tư 117/2011/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành

Điều 27. Thủ tục thông báo, điều chỉnh và kiểm tra định mức

1. Thông báo định mức

a) Thương nhân có trách nhiệm nộp bảng định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư cho cơ quan hải quan theo mẫu 03/TBĐM-GC/2011-Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (nhưng không thực hiện khai định mức bình quân).

b) Đơn vị tính trong bảng định mức thực hiện theo đơn vị tính trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 107/2007/QĐ-BTC ngày 25/12/2007 của Bộ Tài chính và thống nhất với đơn vị tính trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công đã thông báo.

Trường hợp đơn vị tính trong Bảng thông báo định mức không thể sử dụng được theo đơn vị tính trong Danh mục ban hành kèm theo Quyết định số 107/2007/QĐ-BTC dẫn trên thì thương nhân có trách nhiệm quy đổi lượng hàng trên tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu theo đơn vị tính tại Bảng thông báo định mức.

2. Thời điểm thông báo, điều chỉnh định mức

a) Thời điểm thông báo định mức:

a1) Chậm nhất 10 ngày trước ngày đăng ký tờ khai làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên của hợp đồng gia công.

a2) Trường hợp sản phẩm gia công bán tại nước ngoài thì thương nhân thông báo định mức trước thời điểm thanh khoản hợp đồng gia công.

b) Điều chỉnh định mức:

b1) Thời điểm điều chỉnh định mức: chậm nhất 05 ngày trước khi làm thủ tục đăng ký tờ khai nhập khẩu lô hàng đầu tiên của hợp đồng gia công.

b2) Các trường hợp điều chỉnh định mức:

Trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công nếu do thay đổi tính chất nguyên liệu, điều kiện gia công dẫn đến thay đổi định mức thực tế (được thỏa thuận trong phụ lục hợp đồng gia công) thì thương nhân nộp bảng điều chỉnh định mức mới của mã hàng kèm văn bản nêu rõ lý do gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công xem xét, quyết định cụ thể cho từng trường hợp.

c) Khi điều chỉnh định mức của mã hàng, thương nhân không phải thay đổi mã hàng đã thông báo với cơ quan hải quan. Thương nhân và đơn vị Hải quan làm thủ tục cho hợp đồng gia công thống nhất bổ sung thêm mã phụ cho mã hàng đó trên bảng điều chỉnh định mức và trên tờ khai nhập khẩu đối với mã hàng có định mức điều chỉnh.

3. Định mức thương nhân đã thông báo, đã điều chỉnh với cơ quan hải quan là định mức để thanh khoản hợp đồng gia công.

4. Các trường hợp kiểm tra định mức:

a) Thương nhân thông báo điều chỉnh tăng định mức;

b) Có dấu hiệu nghi vấn gian lận định mức;

c) Thương nhân đã bị cơ quan hải quan xử phạt gian lận định mức trong thời hạn 365 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Quá thời gian này thì thực hiện kiểm tra định mức theo hướng dẫn tại điểm a, b, khoản 4 Điều này.

5. Địa điểm kiểm tra

a) Kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan và/hoặc

b) Kiểm tra tại trụ sở của thương nhân.

6. Phương pháp kiểm tra

a) Cơ quan hải quan kiểm tra trực tiếp;

b) Kiểm tra thông qua tổ chức giám định chuyên ngành.

7. Thời điểm kiểm tra định mức:

a) Sau khi thương nhân nộp bảng thông báo điều chỉnh định mức, hoặc

b) Khi thanh khoản hợp đồng gia công, hoặc

c) Khi kiểm tra sau thông quan.

8. Thẩm quyền quyết định kiểm tra định mức: Lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công, Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Kiểm tra sau thông quan.

9. Trách nhiệm của thương nhân trong quá trình kiểm tra định mức:

a) Giải trình cụ thể, chi tiết về phương pháp xây dựng định mức của mã hàng đã thông báo với cơ quan hải quan kèm mẫu sản phẩm, tài liệu thiết kế kỹ thuật của sản phẩm (ví dụ như sơ đồ cắt đối với hàng may mặc).

b) Xuất trình sổ sách, chứng từ kế toán khi yêu cầu và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan hải quan kiểm tra định mức được nhanh chóng, chính xác.

c) Thực hiện quyết định của cơ quan hải quan liên quan đến việc kiểm tra định mức.

10. Nhiệm vụ của công chức Hải quan khi kiểm tra định mức:

a) Kiểm tra đúng quy trình, không gây phiền hà, cản trở đến hoạt động của thương nhân.

b) Thực hiện đúng thời gian kiểm tra:

b.1) Đối với trường hợp kiểm tra trên hồ sơ tại trụ sở cơ quan hải quan:

Chậm nhất 08 giờ làm việc kể từ khi bắt đầu kiểm tra phải thực hiện xong việc kiểm tra định mức.

Trường hợp một hợp đồng/phụ lục hợp đồng có nhiều mã hàng cần kiểm tra định mức, trong 08 giờ làm việc không thể kiểm tra hết thì được kéo dài sang ngày làm việc tiếp theo nhưng thời gian kéo dài không quá 08 giờ làm việc kể từ khi bắt đầu kiểm tra.

b.2) Trường hợp sản phẩm gia công nhập khẩu có tính đặc thù cần phối hợp với các cơ quan chuyên ngành thì thời gian kiểm tra không quá 02 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được kết quả giám định từ cơ quan chuyên ngành.

c) Niêm phong mẫu sản phẩm đã thực hiện kiểm tra định mức và giao thương nhân tự bảo quản, ghi rõ số niêm phong trên Biên bản kiểm tra định mức.

d) Lập Biên bản xác nhận kết quả kiểm tra khi kết thúc kiểm tra. Biên bản phản ánh đầy đủ, trung thực với thực tế kiểm tra, có chữ ký của công chức hải quan thực hiện kiểm tra và đại diện pháp nhân của thương nhân được kiểm tra. Mẫu Biên bản như mẫu Biên bản kiểm tra định mức đối với nhận gia công cho thương nhân nước ngoài do Tổng cục Hải quan hướng dẫn.

đ) Trên cơ sở Biên bản kiểm tra định mức, lập Kết luận kiểm tra định mức (02 bản). Kết luận kiểm tra định mức do lãnh đạo Chi cục ký và gửi 01 bản cho thương nhân để thực hiện. Mẫu Kết luận như mẫu Kết luận kiểm tra định mức đối với nhận gia công cho thương nhân nước ngoài do Tổng cục Hải quan hướng dẫn.

11. Biện pháp xử lý trong trường hợp kết luận định mức thương nhân thông báo, điều chỉnh không đúng so với thực tế (tăng so với định mức thực tế):

a) Lập biên bản vi phạm và xử phạt vi phạm theo quy định.

b) Nếu hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công chưa thanh khoản: định mức kiểm tra là định mức để làm cơ sở thanh khoản.

c) Nếu hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công đã thanh khoản: định mức kiểm tra là định mức để làm cơ sở truy thu thuế.

Thông tư 117/2011/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 117/2011/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 15/08/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
  • Ngày công báo: 03/09/2011
  • Số công báo: Từ số 485 đến số 486
  • Ngày hiệu lực: 29/09/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH