Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 11/2012/TT-BCA quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

Chương 4.

KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 20. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Viện Chiến lược và Khoa học Công an theo lĩnh vực quản lý kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Việc kiểm tra được thực hiện theo định kỳ và khi cần thiết có thể kiểm tra đột xuất như sau:

1. Kiểm tra định kỳ: Căn cứ theo tiến độ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, cơ quan quản lý hoạt động khoa học và công nghệ kiểm tra, đánh giá tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo tiến độ (nội dung nghiên cứu, tiến độ triển khai, sử dụng kinh phí, kết quả đạt được và các vấn đề có liên quan khác).

2. Kiểm tra đột xuất: Được thực hiện trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm khi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

3. Việc kiểm tra tiến độ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải lập biên bản theo mẫu số 25 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần có sự điều chỉnh về mục tiêu, nội dung, sản phẩm và tiến độ, đơn vị chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có văn bản báo cáo giải trình, đề xuất những nội dung điều chỉnh cụ thể. Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Viện Chiến lược và Khoa học Công an xem xét điều chỉnh hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và thông báo bằng văn bản với đơn vị chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ trong thời gian không quá một tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề xuất điều chỉnh. Văn bản điều chỉnh mục tiêu, nội dung, sản phẩm, tiến độ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được lưu vào hồ sơ và là bộ phận của hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Điều 21. Khen thưởng

1. Khen thưởng hoàn thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ

a) Đối tượng được khen thưởng là người tham gia trực tiếp nghiên cứu nhiệm vụ khoa học và công nghệ (có danh sách trong thuyết minh nhiệm vụ được duyệt) đã hoàn thành đúng tiến độ, được Hội đồng nghiệm thu xếp loại xuất sắc và được Hội đồng xét thưởng của Bộ đề nghị.

b) Mức thưởng:

- Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ: Từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đến 15.000.000 đồng (mười lăm triệu đồng)/01 nhiệm vụ.

- Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Cơ sở: Không quá 8.000.000 đồng (tám triệu đồng)/01 nhiệm vụ.

2. Khen thưởng ứng dụng kết quả nghiên cứu nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ.

a) Đối tượng được khen thưởng là người trực tiếp áp dụng thành công kết quả nghiên cứu nhiệm vụ khoa học và công nghệ đem lại hiệu quả cao trong công tác, chiến đấu của lực lượng Công an nhân dân và được Hội đồng nghiệm thu công nhận.

b) Mức thưởng: Từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng)/01 nhiệm vụ.

3. Hàng năm, Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Viện Chiến lược và Khoa học Công an căn cứ vào kết quả và hiệu quả đem lại của từng nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thành lập Hội đồng xét thưởng đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để báo cáo lãnh đạo Bộ quyết định.

Điều 22. Xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân tham gia đăng ký, xét chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ kê khai thông tin không trung thực trong hồ sơ làm sai lệch kết quả đánh giá thì kết quả đăng ký, xét chọn bị hủy bỏ và bị xử lý theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật trong những trường hợp sau:

a) Kết quả đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” hoặc “không được nghiệm thu” và không được chấp nhận gia hạn thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả;

b) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ bị các cơ quan quản lý kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ trong quá trình thực hiện do vi phạm các qui định quản lý.

3. Chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ không hoàn thành theo đúng tiến độ mà không có lý do chính đáng chậm 6 tháng đến 1 năm thì không được xem xét xếp loại cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trở lên, chậm trên 1 năm thì xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ cho đến khi hoàn thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

4. Trường hợp chủ nhiệm khoa học và công nghệ vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc quản lý về tài chính đối với kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ (có kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền) hoặc phát hiện hồ sơ, tài liệu, số liệu cung cấp không trung thực, kết quả đánh giá mức “được nghiệm thu” sẽ bị hủy bỏ và xử lý theo mức “không được nghiệm thu” và không được làm chủ nhiệm các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong thời hạn 3 năm.

5. Trường hợp chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thực hiện việc đăng ký, lưu giữ kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ, sẽ không được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho đến khi hoàn thành các thủ tục này theo quy định.

6. Đơn vị chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ sẽ không được giao chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong các trường hợp sau:

a) Chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi đối với nhiệm vụ theo hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

b) Có từ 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã quá hạn nghiệm thu từ 12 tháng trở lên.

7. Thành viên Hội đồng xét chọn, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ vi phạm quy định đánh giá thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 127/2005/NĐ-CP ngày 31/5/2005 về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ và không được mời tham gia Hội đồng xét chọn, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong thời hạn 03 năm kể từ khi có quyết định xử phạt.

8. Trường hợp phát hiện Hội đồng vi phạm quy định xét chọn, nghiệm thu, cơ quan quản lý khoa học và công nghệ có thể yêu cầu Hội đồng sửa đổi, bổ sung, đánh giá lại hoặc thành lập Hội đồng mới để bảo đảm việc đánh giá được thực hiện khách quan, chính xác, đúng quy định.

9. Việc xử lý tài chính đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ không hoàn thành thực hiện theo quy định tại Khoản 11 mục II Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.

Thông tư 11/2012/TT-BCA quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

  • Số hiệu: 11/2012/TT-BCA
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 08/03/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Đại Quang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/05/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH