Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 11/2012/TT-BCA quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

Chương 2.

ĐĂNG KÝ, XÉT CHỌN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 4. Tiêu chí xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thiết đối với sự phát triển khoa học và công nghệ, có tầm ảnh hưởng lớn và có đóng góp quan trọng vào việc thực hiện các định hướng, mục tiêu, chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của Nhà nước. Tiêu chí cụ thể xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước theo hướng dẫn hàng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần thiết đối với sự phát triển khoa học và công nghệ Công an nhân dân, có đóng góp quan trọng vào việc thực hiện các định hướng, mục tiêu của Bộ Công an về giữ gìn anh ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ trọng điểm là nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thiết đối với an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội do cơ quan quản lý hoặc Hội đồng xét chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ đề xuất và được lãnh đạo Bộ phê duyệt.

3. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Cơ sở là nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nội dung nghiên cứu phục vụ thiết thực công tác tại đơn vị, địa phương, có tầm ảnh hưởng trong đơn vị, địa phương.

4. Tiêu chí cụ thể xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ và cấp Cơ sở theo Công văn hướng dẫn hàng năm của Bộ Công an.

Điều 5. Đăng ký nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Căn cứ hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, chỉ đạo của lãnh đạo Bộ, Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật chủ trì, phối hợp với Viện Chiến lược và Khoa học Công an xây dựng Công văn hướng dẫn đăng ký nhiệm vụ khoa học và công nghệ Công an nhân dân, trình lãnh đạo Bộ phê duyệt, gửi Công an các đơn vị, địa phương trước ngày 10 tháng 01 của năm trước năm kế hoạch.

2. Công an các đơn vị, địa phương căn cứ văn bản hướng dẫn của Bộ, thực hiện các nội dung sau:

a) Thông báo và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

b) Tập hợp danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các đơn vị, thông qua Hội đồng khoa học và công nghệ của đơn vị, địa phương mình.

c) Bổ sung, hiệu chỉnh danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo ý kiến của Hội đồng khoa học và công nghệ, báo cáo thủ trưởng đơn vị, địa phương phê duyệt và gửi về Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật hoặc Viện Chiến lược và khoa học Công an theo lĩnh vực quản lý để tập hợp.

d) Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Công an các đơn vị, địa phương đã đăng ký với các Bộ, ngành, địa phương mà không sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho hoạt động khoa học và công nghệ trong Công an nhân dân thì gửi 01 bộ hồ sơ về Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật hoặc Viện Chiến lược và Khoa học Công an theo lĩnh vực quản lý để theo dõi và hỗ trợ khi cần thiết.

3. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân ngoài ngành Công an thì đăng ký với Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật hoặc Viện Chiến lược và Khoa học Công an theo lĩnh vực quản lý.

4. Hồ sơ đăng ký nhiệm vụ khoa học và công nghệ bao gồm:

a) Đơn đăng ký thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Đề cương nhiệm vụ khoa học và công nghệ (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này);

c) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của đơn vị chủ trì nhiệm vụ (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này);

d) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ (theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).

5. Thời hạn nộp hồ sơ đăng ký nhiệm vụ khoa học và công nghệ trước ngày 28 tháng 02 đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước, trước ngày 31 tháng 3 đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ và cấp Cơ sở của năm trước năm kế hoạch.

Điều 6. Đơn vị chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Đơn vị chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Đơn vị chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ

a) Đơn vị chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ trong Công an nhân dân bao gồm:

- Các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ; Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy;

- Các cục trực thuộc Tổng cục, Bộ Tư lệnh;

- Các học viện, trường Công an nhân dân.

b) Đối với các cơ quan, tổ chức ngoài ngành Công an thì phải có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

3. Đơn vị chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Cơ sở

a) Các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Các phòng, ban trực thuộc các cục, đơn vị trực thuộc Bộ;

c) Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

d) Các khoa trực thuộc các bệnh viện, học viện, trường Công an nhân dân.

Điều 7. Tiêu chuẩn tuyển chọn cá nhân làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Tiêu chuẩn tuyển chọn cá nhân làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN ngày 11/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Tiêu chuẩn tuyển chọn cá nhân làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ:

a) Là người có điều kiện và năng lực chuyên môn phù hợp với lĩnh vực của nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

b) Không chủ trì một nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác chưa được nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;

c) Có trình độ từ cao đẳng trở lên;

d) Đã từng làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Cơ sở trở lên đã được nghiệm thu, thanh lý hợp đồng hoặc có ít nhất một công trình khoa học công bố trên tạp chí khoa học trong hoặc ngoài nước thuộc lĩnh vực nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

3. Việc tuyển chọn cá nhân làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Cơ sở phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều này.

4. Đối với trường hợp cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Cơ sở và cấp Bộ mà không đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật hoặc Viện trưởng Viện Chiến lược và Khoa học Công an quyết định theo lĩnh vực quản lý.

Điều 8. Giao trực tiếp cho đơn vị, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Giao trực tiếp cho đơn vị, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc chọn đơn vị, cá nhân có năng lực và điều kiện cần thiết để giao thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ Công an yêu cầu.

2. Giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được áp dụng đối với các loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau:

a) Nhiệm vụ thuộc bí mật an ninh quốc gia, nghiệp vụ Công an nhân dân, vũ khí, trang bị kỹ thuật quan trọng;

b) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bách theo yêu cầu của Bộ Công an;

c) Những nhiệm vụ mà nội dung nghiên cứu chỉ có một đơn vị hoặc cá nhân có đủ điều kiện về chuyên môn, trang thiết bị thực hiện.

3. Giao trực tiếp cho đơn vị, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.

4. Thủ tục giao trực tiếp cho đơn vị, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thông báo bằng văn bản về việc giao nhiệm vụ đó;

b) Sau khi nhận được thông báo, tổ chức, cá nhân được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ xây dựng hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Điểm b, c, d Khoản 4 Điều 5 Thông tư này và gửi về Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật hoặc Viện Chiến lược và Khoa học Công an theo lĩnh vực quản lý để tập hợp và tổ chức xét chọn theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

Điều 9. Xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đưa vào kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ Công an nhân dân

1. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước

Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật tập hợp hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước do Công an các đơn vị, địa phương đăng ký, thông qua Thường trực Hội đồng khoa học và công nghệ Bộ Công an, báo cáo lãnh đạo Bộ phê duyệt gửi đăng ký với Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định.

2. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ và cấp Cơ sở

a) Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Viện Chiến lược và Khoa học Công an tổng hợp danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Công an các đơn vị, địa phương đề xuất theo lĩnh vực quản lý, xin ý kiến các tiểu ban trực thuộc Hội đồng khoa học và công nghệ Bộ Công an.

b) Căn cứ ý kiến góp ý của các tiểu ban, Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật và Viện Chiến lược và Khoa học Công an đề xuất danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đưa vào kế hoạch xét chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ, báo cáo Hội đồng khoa học và công nghệ Bộ Công an và hoàn chỉnh danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ Công an nhân dân trình lãnh đạo Bộ phê duyệt trước ngày 30 tháng 4 của năm trước năm kế hoạch.

3. Căn cứ danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ Công an nhân dân đã được lãnh đạo Bộ phê duyệt, Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật và Viện Chiến lược và Khoa học Công an thông báo cho đơn vị chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được phê duyệt để đơn vị chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ xây dựng thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ gửi về các cơ quan dưới đây trước ngày 31 tháng 5 của năm trước năm kế hoạch:

a) Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật hoặc Viện Chiến lược và Khoa học Công an theo lĩnh vực quản lý (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ);

b) Cơ quan có thẩm quyền xét chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 10 Thông tư này (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Cơ sở).

4. Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Viện Chiến lược và Khoa học Công an và Công an các đơn vị, địa phương tổ chức xét chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 10 Thông tư này trước ngày 30 tháng 6 của năm trước năm kế hoạch. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Cơ sở sau khi xét chọn phải gửi hồ sơ xét chọn về Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật hoặc Viện Chiến lược và Khoa học Công an trước ngày 30 tháng 6 của năm trước năm kế hoạch.

5. Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật tập hợp danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được xét chọn và xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ Công an nhân dân trình lãnh đạo Bộ phê duyệt gửi Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Cục Tài chính trước ngày 15 tháng 7 của năm trước năm kế hoạch.

Điều 10. Xét chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Xét chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước

Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức xét chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước.

2. Xét chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ

a) Thành lập Hội đồng xét chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ

- Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập Hội đồng xét chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ.

- Hội đồng có từ 9 đến 11 thành viên bao gồm: Chủ tịch, Phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, 01 ủy viên thư ký và các ủy viên khác.

- Thành phần Hội đồng: 1/3 thành phần Hội đồng là đại diện của cơ quan quản lý khoa học; 2/3 thành phần Hội đồng là các chuyên gia có uy tín, trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực mà nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiên cứu. Những người tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không được tham gia Hội đồng.

b) Trình tự xét chọn

- Chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ trình bày thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

- Các ủy viên phản biện và thành viên Hội đồng nhận xét, đánh giá.

- Thư ký đọc phiếu nhận xét của thành viên vắng mặt (nếu có).

- Thành viên Hội đồng nêu câu hỏi.

- Chủ nhiệm nhiệm vụ và các thành viên chính tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ giải trình.

- Hội đồng bỏ phiếu chấm điểm.

- Chủ tịch Hội đồng kết luận.

c) Phương thức làm việc và nhiệm vụ của Hội đồng

- Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên của Hội đồng, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch, thư ký và ủy viên phản biện. Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt thì Phó chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp.

- Hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích từng nội dung thông tin nêu trong thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ; nhận xét, đánh giá mặt mạnh, mặt yếu, đánh giá chung về nhiệm vụ theo yêu cầu quy định; viết nhận xét cho việc đánh giá các tiêu chí và gửi cho thư ký Hội đồng tại phiên họp.

d) Thông qua kết luận của Hội đồng

- Hội đồng kiến nghị những điểm sửa đổi, bổ sung và những điểm cần lưu ý để hoàn thiện thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

- Hội đồng thảo luận, cho điểm bằng cách bỏ phiếu kín và chấm điểm theo mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư này. Nếu điểm trung bình của các thành viên Hội đồng đạt từ 10 đến 20 điểm thì đề nghị phê duyệt; dưới 10 điểm thì đề nghị không phê duyệt.

- Hội đồng thông qua biên bản họp Hội đồng, thư ký hoàn chỉnh biên bản và gửi hồ sơ xét chọn về Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật hoặc Viện Chiến lược và Khoa học Công an trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày họp Hội đồng xét chọn.

3. Xét chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Cơ sở

a) Thủ trưởng các đơn vị quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 6 Thông tư này quyết định thành lập Hội đồng xét chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Cơ sở của đơn vị, địa phương mình. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Cơ sở của các tổ chức, cá nhân ngoài ngành Công an thì do Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật hoặc Viện Chiến lược và Khoa học Công an thành lập Hội đồng xét chọn.

b) Hội đồng có từ 7 đến 9 thành viên bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, 01 ủy viên thư ký và các ủy viên khác.

c) Thành phần, phương thức làm việc và nhiệm vụ của Hội đồng, trình tự xét chọn theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

4. Hồ sơ xét chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ bao gồm:

a) Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ (theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Quyết định thành lập Hội đồng xét chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ (theo mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này);

c) Phiếu nhận xét, đánh giá thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ (theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư này);

d) Phiếu điểm đánh giá thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ (theo mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư này);

đ) Biên bản kiểm phiếu xét chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ (theo mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư này);

e) Biên bản họp Hội đồng xét chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ (theo mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này).

Điều 11. Dự toán kinh phí cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Căn cứ kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ đã được lãnh đạo Bộ phê duyệt, Cục Tài chính chủ trì, phối hợp với Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật và Viện Chiến lược và Khoa học Công an làm việc với Bộ Tài chính về dự toán ngân sách cho hoạt động khoa học và công nghệ Công an nhân dân, trong đó có dự toán ngân sách cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2. Căn cứ thông báo của Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục Tài chính về kinh phí cho hoạt động khoa học và công nghệ Công an nhân dân, trong đó có kinh phí cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ Công an nhân dân, Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật phối hợp với Viện Chiến lược và Khoa học Công an đề xuất phân bổ kinh phí cho từng lĩnh vực khoa học và công nghệ để trình lãnh đạo Bộ quyết định.

Thông tư 11/2012/TT-BCA quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

  • Số hiệu: 11/2012/TT-BCA
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 08/03/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Đại Quang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/05/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH