Điều 25 Thông tư 10/2021/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
1. Quy định chung về chấm điểm kiểm tra:
a) Mỗi bài kiểm tra có 02 thành viên Ban Chấm thi viết hoặc Ban Chấm thi thực hành chấm và cho điểm độc lập; việc chấm điểm kiểm tra được thực hiện theo hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm của Hội đồng kiểm tra; bài kiểm tra được chấm theo thang điểm 100;
b) Đối với việc chấm thi viết, Trưởng Ban Chấm thi viết quán triệt quy chế, đáp án, thang điểm, chấm chung ít nhất 03 bài kiểm tra mỗi môn để rút kinh nghiệm, thống nhất cách vận dụng hướng dẫn chấm; chỉ được làm tròn tối đa 01 lần đến 01 chữ số thập phân trên tổng số điểm của 01 bài kiểm tra; mỗi bài kiểm tra được chấm 02 vòng độc lập.
2. Quy trình chấm điểm kiểm tra viết lần thứ nhất:
a) Trưởng Ban Chấm thi viết tổ chức bốc thăm nguyên túi và giao riêng cho từng giám khảo; trước khi chấm, giám khảo kiểm tra từng bài đảm bảo đủ số tờ, số phách và gạch chéo tất cả phần giấy trắng còn thừa do thí sinh không viết hết trên tờ giấy làm bài kiểm tra; không chấm bài kiểm tra làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ kiểm tra;
b) Trong trường hợp phát hiện bài làm không đủ số tợ, số phách, bài làm trên giấy nháp, bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ kiểm tra, bài làm có hai nét chữ khác nhau, viết bằng hai màu mực khác nhau trở lên, bài làm nhàu nát, nghi vấn có đánh dấu hoặc vi phạm quy định tại
c) Khi chấm lần thứ nhất, ngoài nét gạch chéo trên phần giấy trắng còn thừa trên tờ giấy làm bài kiểm tra của thí sinh, giám khảo không ghi vào bài làm của thí sinh và túi bài kiểm tra; điểm thành phần, điểm toàn bài và nhận xét (nếu có) được ghi vào phiếu chấm; trên phiếu chấm ghi rõ họ, tên và chữ ký của giám khảo; giám khảo không ghi thông tin vào bài làm của thí sinh; sau khi chấm xong lần thứ nhất, giám khảo bàn giao cho Trưởng Ban Chấm thi viết để bàn giao cho Ban Thư ký.
3. Quy trình chấm điểm kiểm tra viết lần thứ hai:
a) Sau khi chấm lần thứ nhất, thành viên Ban Thư ký rút các phiếu chấm ra rồi giao túi bài kiểm tra cho Trưởng Ban Chấm thi viết để tổ chức bốc thăm cho người chấm lần thứ hai, bảo đảm không giao trở lại túi bài kiểm tra đã chấm cho giám khảo đã chấm lần thứ nhất;
b) Việc chấm bài lần thứ hai được thực hiện độc lập và theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
c) Chấm xong túi bài kiểm tra nào, giám khảo giao túi đó và phiếu chấm cho Trưởng Ban Chấm thi viết để bàn giao cho Ban Thư ký.
4. Xử lý kết quả chấm điểm kiểm tra viết:
a) Điểm của mỗi bài kiểm tra là trung bình cộng điểm mà 02 giám khảo đã chấm; trong trường hợp 02 giám khảo cho điểm chênh lệch nhau từ 10 điểm trở lên hoặc chênh lệch 05 điểm nhưng là điểm ranh giới giữa trượt và đỗ thì 02 giám khảo này trao đổi thống nhất và cho điểm cuối cùng; nếu không thống nhất thì chuyển 02 kết quả điểm đó cho Trưởng Ban Chấm thi viết giải quyết; nếu Trưởng Ban Chấm thi viết không quyết định được thì báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm tra xem xét, quyết định;
b) Đối với phần tự chọn (nếu có) trong đề thi, thí sinh chỉ được làm 01 trong 02 phần tự chọn; nếu làm cả 02 phần tự chọn thì bị coi là phạm quy và không được chấm điểm cả 02 phần tự chọn;
c) Những bài làm có lập luận sáng tạo khác với đáp án có thể được thưởng điểm; mức điểm thưởng do giám khảo đề xuất và Trưởng Ban Chấm thi viết quyết định sau khi báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm tra và phải được lập thành biên bản;
d) Trường hợp phát hiện bài kiểm tra nghi vấn có đánh dấu, giám khảo có trách nhiệm giao những bài kiểm tra này cho Trưởng Ban Chấm thi viết xem xét, tổ chức chấm tập thể; việc tổ chức chấm tập thể phải có ít nhất 03 giám khảo chấm độc lập, điểm của bài kiểm tra là trung bình cộng điểm mà các giám khảo đã chấm; nếu kết luận có vi phạm quy chế kiểm tra thì tiến hành lập biên bản và bài kiểm tra đó bị trừ 50% số điểm toàn bài.
5. Đối với việc chấm kiểm tra thực hành, trường hợp 02 giám khảo cho điểm chênh lệch nhau từ 10 điểm trở lên hoặc chênh lệch 05 điểm nhưng là điểm ranh giới giữa trượt và đỗ thì 02 giám khảo phải trao đổi trực tiếp để thống nhất về điểm dưới sự giám sát của Trưởng Ban Chấm thi thực hành; trường hợp không thống nhất được về điểm thì Trưởng Ban Chấm thi thực hành giải quyết; nếu Trưởng Ban Chấm thi thực hành không quyết định được thì báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm tra xem xét, quyết định; không chấm phúc tra đối với kết quả chấm kiểm tra thực hành.
6. Thí sinh đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư khi mỗi bài kiểm tra đạt từ 50 điểm trở lên.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc việc chấm điểm kiểm tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm công bố kết quả kiểm tra và thông báo cho Sở Tư pháp, Đoàn Luật sư nơi có người tập sự tham dự kiểm tra.
Thông tư 10/2021/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 10/2021/TT-BTP
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 10/12/2021
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Chí Hiếu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Người tập sự hành nghề luật sư
- Điều 4. Nhận tập sự hành nghề luật sư
- Điều 5. Đăng ký tập sự hành nghề luật sư
- Điều 6. Nội dung tập sự hành nghề luật sư
- Điều 7. Nhật ký tập sự, báo cáo quá trình tập sự
- Điều 8. Luật sư hướng dẫn tập sự
- Điều 9. Thay đổi nơi tập sự hành nghề luật sư
- Điều 10. Thời gian tập sự hành nghề luật sư và gia hạn tập sự hành nghề luật sư
- Điều 11. Tạm ngừng, chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư
- Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của người tập sự
- Điều 13. Trách nhiệm của luật sư hướng dẫn
- Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự
- Điều 15. Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
- Điều 16. Nguyên tắc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
- Điều 17. Nội dung và hình thức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
- Điều 18. Tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
- Điều 19. Thành lập Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
- Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra
- Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban giúp việc cho Hội đồng kiểm tra
- Điều 22. Nội quy kiểm tra
- Điều 23. Trách nhiệm của thí sinh tham dự kiểm tra
- Điều 24. Xử lý vi phạm đối với thí sinh tham dự kiểm tra
- Điều 25. Chấm điểm kiểm tra
- Điều 26. Quản lý bài kiểm tra và kết quả kiểm tra
- Điều 27. Phúc tra bài kiểm tra viết
- Điều 28. Trách nhiệm của Đoàn Luật sư
- Điều 29. Trách nhiệm của Liên đoàn Luật sư Việt Nam
- Điều 30. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
- Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
- Điều 32. Kiểm tra việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
- Điều 33. Xử lý kỷ luật đối với người tập sự, luật sư hướng dẫn, người đứng đầu tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự
- Điều 34. Xử lý vi phạm đối với thành viên Hội đồng kiểm tra, Ban giúp việc
- Điều 35. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư
- Điều 36. Khiếu nại về việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
- Điều 37. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam
- Điều 38. Tố cáo